Viêm khớp dạng thấp là một bệnh mãn tính do sự rối loạn tự miễn trong cơ thể gây ra với các biểu hiện đặc trưng tại khớp, ngoài khớp và khắp cơ thể với nhiều mức độ khác nhau. Bệnh diễn tiến phức tạp và để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng do đó cần được điều trị tích cực ngay từ đầu. Vậy khi nào thì được chẩn đoán là viêm khớp dạng thấp? Bệnh có những biểu hiện hay triệu chứng lâm sàng nào đặc trưng? Hãy cùng Drknee tìm hiểu về chẩn đoán viêm khớp dạng thấp qua bài viết sau.
Triệu chứng lâm sàng viêm đa khớp dạng thấp
Viêm đa khớp dạng thấp là một bệnh lý tự miễn ảnh hưởng chủ yếu đến các khớp, đặc biệt là các khớp nhỏ. Bệnh tiến triển âm thầm nhưng có thể gây tổn thương nặng nề nếu không được điều trị sớm. Các triệu chứng lâm sàng được chia thành 3 nhóm chính: triệu chứng cơ năng, triệu chứng thực thể tại khớp, và triệu chứng ngoài khớp.
Triệu chứng cơ năng

Triệu chứng cơ năng của viêm đa khớp dạng thấp thường khởi phát với:
-
Đau và sưng khớp, chủ yếu tại các khớp nhỏ đối xứng như khớp bàn tay, ngón tay, bàn chân, ngón chân.
-
Cơn đau âm ỉ kéo dài cả ngày, không giảm khi nghỉ ngơi, đặc biệt đau tăng rõ vào ban đêm hoặc gần sáng.
-
Cứng khớp buổi sáng là dấu hiệu rất điển hình, kéo dài trên 60 phút, khiến người bệnh khó cử động khớp sau khi ngủ dậy hoặc ngồi lâu không vận động.
-
Một số người bệnh có thể xuất hiện teo cơ quanh khớp, biến dạng khớp, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và chất lượng sống.
-
Ở giai đoạn tiến triển, có thể xuất hiện mệt mỏi toàn thân, suy nhược, giảm khả năng lao động, đôi khi sốt nhẹ hoặc không sốt.
Triệu chứng thực thể tại khớp

Tại các khớp viêm, thường thấy các biểu hiện:
-
Sưng, đau, nóng, nhưng hiếm khi tấy đỏ.
-
Bệnh thường ảnh hưởng đối xứng các khớp nhỏ như cổ tay, bàn – ngón tay, ngón gần, khuỷu tay, vai, háng, gối, cổ chân và khớp bàn chân nhỏ.
-
Tình trạng sưng có thể do phù mô mềm hoặc tràn dịch khớp.
-
Viêm cột sống cổ là dấu hiệu cảnh báo bệnh nặng, có thể dẫn đến bán trật khớp đội – trục, gây chèn ép tủy sống cổ, rất nguy hiểm.
Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây:
-
Phá hủy xương khớp và dây chằng
-
Dính khớp, biến dạng khớp, thậm chí tàn phế vĩnh viễn
Một số dạng biến dạng khớp thường gặp bao gồm: bàn tay gió thổi, cổ tay hình lưng lạc đà, ngón tay hình cổ ngỗng, ngón tay người thừa khuyết, hội chứng đường hầm cổ tay
Những triệu chứng khác ngoài khớp

Viêm đa khớp dạng thấp không chỉ ảnh hưởng đến khớp mà còn gây tổn thương nhiều cơ quan khác:
Hạt thấp dưới da
-
Xuất hiện ở khoảng 10–15% bệnh nhân, thường ở vùng chịu tỳ đè như khuỷu tay, ngón tay, ngón chân, gân Achilles.
-
Hạt có kích thước vài mm đến 2cm, chắc, ít di động, thường gắn vào gân hoặc màng xương.
-
Gặp nhiều ở thể viêm khớp huyết thanh dương tính và bệnh tiến triển nhanh. Tuy nhiên, tỷ lệ này khá thấp ở bệnh nhân tại Việt Nam.
Tổn thương mắt
-
Gây khô giác mạc trong hội chứng Sjogren.
-
Trường hợp nặng có thể viêm củng mạc, nhuyễn củng mạc gây thủng.
Tổn thương phổi
-
Bao gồm xơ phổi kẽ, nốt thấp phổi, viêm phế quản mạn, hoặc viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi.
-
Một số bệnh nhân có thể bị tắc nghẽn đường thở hoặc viêm phổi.
Tổn thương tim mạch: Có thể gặp các biến chứng như: viêm cơ tim, viêm van tim, rối loạn nhịp tim.
Hội chứng Felty: Biến chứng nặng bao gồm: giảm bạch cầu hạt, lách to, nhiễm khuẩn tái phát và thường đi kèm hội chứng Sjogren.
Tổn thương thần kinh: Các tổn thương thần kinh trung ương và ngoại biên hiếm gặp, nhưng có thể xuất hiện ở thể bệnh nặng hoặc lâu năm.
>>Xem thêm: Tìm Hiểu Về Các Phương Pháp Điều Trị Viêm Khớp Dạng Thấp
Cận lâm sàng

Để xét nghiệm cận lâm sàng có giá trị bao gồm các xét nghiệm cơ bản và các xét nghiệm đặc hiệu có giá trị chẩn đoán.

Các xét nghiệm cơ bản bao gồm: xét nghiệm tế bào máu ngoại vi, tốc độ máu lắng, protein phản ứng C (CRP)…, xét nghiệm chức năng gan, thận, Xquang tim phổi, điện tâm đồ…
- Thiếu máu: Thiếu máu thường gặp ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp mạn tính, kéo dài. Tiểu cầu có thể tăng.
- Tăng tốc độ máu lắng và CRP: các giá trị này để xác định tình trạng viêm và dùng trong theo dõi đáp ứng điều trị. Tuy nhiên xét nghiệm này không đặc hiệu trong viêm khớp dạng thấp( chỉ nói lên có hiện tượng viêm)

Các xét nghiệm đặc hiệu (có giá trị chẩn đoán, tiên lượng bệnh): Hiệu giá kháng thể RF cao và anti CCP tăng cao là các chỉ dấu cho thấy tiên lượng nặng của bệnh.
Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh giúp đánh giá mức độ tổn thương khớp, viêm màng hoạt dịch, tràn dịch khớp và bào mòn xương:
X-quang khớp:
-
Vị trí thường chụp là hai bàn tay thẳng hoặc các khớp nghi ngờ tổn thương
-
Nhược điểm: Hình ảnh tổn thương chỉ rõ khi bệnh đã tiến triển nặng
-
Ngày nay ít dùng để chẩn đoán sớm, nhưng vẫn có giá trị trong theo dõi tiến triển lâu dài
Siêu âm khớp (Doppler):
-
Cho phép phát hiện tràn dịch, viêm màng hoạt dịch, bào mòn xương, và tình trạng tưới máu tại khớp
-
Có giá trị cả trong chẩn đoán và theo dõi điều trị
Cộng hưởng từ (MRI):
-
Giúp phát hiện tổn thương bào mòn khớp sớm hơn X-quang
-
Đánh giá tốt tình trạng viêm màng hoạt dịch và tràn dịch khớp
-
Hữu ích trong theo dõi diễn tiến bệnh nhưng chi phí cao
Việc sử dụng kết hợp các xét nghiệm cơ bản, xét nghiệm đặc hiệu (như RF và anti-CCP), cùng với các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh là yếu tố then chốt để chẩn đoán chính xác viêm khớp dạng thấp, đánh giá mức độ tổn thương, tiên lượng và theo dõi đáp ứng điều trị.
Các tiêu chuẩn chẩn đoán

Tiêu chuẩn chẩn đoán được áp dụng rộng rãi
Trước đây chẩn đoán viêm khớp dạng thấp thì hầu hết các nước trên thế giới đều dựa vào tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ 1987 (American College of Rheumatology – ACR) để chẩn đoán. Tuy nhiên, hạn chế của tiêu chuẩn này là ưa chẩn đoán được bệnh ở giai đoạn sớm, do đó ngày nay Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ kết hợp với Liên đoàn chống Thấp khớp Châu u EULAR (European League Against Rhumatism) áp dụng tiêu chuẩn ACR/EULAR 2010 trong lâm sàng.
Tiêu chuẩn ACR–1987( Tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ 1987)
Tiêu chuẩn ACR 1987 (American College of Rheumatology 1987) mặc dù còn một số hạn chế, vẫn được sử dụng rộng rãi trên thế giới và tại Việt Nam để chẩn đoán viêm khớp dạng thấp (VKDT) ở thể đa khớp, đặc biệt khi thời gian viêm khớp kéo dài trên 6 tuần.
-
Độ nhạy: 91–94% ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp đã tiến triển.
-
Độ đặc hiệu: 89%.
-
Tuy nhiên, ở giai đoạn sớm, độ nhạy giảm xuống còn 40–90% và độ đặc hiệu dao động 50–90%.
7 tiêu chuẩn chẩn đoán ACR 1987
-
Cứng khớp buổi sáng kéo dài >1 giờ.
-
Viêm ≥ 3 trong số 14 nhóm khớp, bao gồm (có thể hai bên): Khớp ngón gần (PIP), khớp bàn-ngón tay (MCP), khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, khớp bàn-ngón chân (MTP).
-
Viêm các khớp bàn tay: ít nhất một nhóm khớp cổ tay, khớp PIP hoặc MCP sưng.
-
Viêm khớp đối xứng: tổn thương khớp xảy ra đối xứng hai bên.
-
Hạt thấp dưới da: cục nhỏ, chắc, không đau, thường ở mặt duỗi khớp.
-
Yếu tố dạng thấp (RF) huyết thanh dương tính.
-
Tổn thương X-quang đặc trưng VKDT: hình bào mòn, giảm khoáng đầu xương, hẹp khe khớp, hình khuyết đầu xương trên phim khớp bàn tay, cổ tay hoặc khớp bị tổn thương.
Cách chẩn đoán
-
Được chẩn đoán viêm khớp dạng thấp khi có ≥ 4 trong 7 tiêu chuẩn trên.
-
Các triệu chứng viêm khớp (tiêu chuẩn 1–4) cần tồn tại ít nhất 6 tuần và phải được xác định bởi bác sĩ chuyên khoa.
Một số lưu ý khi áp dụng tại Việt Nam
-
Hạt thấp dưới da hiếm gặp ở bệnh nhân Việt Nam.
-
Cần khảo sát thêm các triệu chứng ngoài khớp có thể đi kèm VKDT, mặc dù ít gặp và thường nhẹ, dễ bị bỏ sót như: teo cơ quanh khớp, viêm mống mắt, tràn dịch màng ngoài tim, màng phổi, viêm mạch máu.
Tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống Thấp khớp Châu u 2010
(ACR/EULAR 2010 – American College of Rheumatology/ European League Against Rhumatism)
Áp dụng cho những trường hợp bệnh ở giai đoạn sớm, thể ít khớp và các khớp viêm dưới 06 tuần. Tuy nhiên cần theo dõi đánh giá lại đánh giá chẩn đoán vì trong nhiều trường hợp đây cũng có thể là biểu hiện sớm của bệnh lý xương khớp khác, không phải bệnh viêm khớp dạng thấp.
>> Xem thêm: Viêm Đa Khớp Kiêng Ăn Gì Giúp Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh
Các đối tượng chẩn đoán viêm khớp dạng thấp:
- Trên lâm sàng, có ít nhất một khớp được xác định là viêm màng hoạt dịch.
- Viêm màng hoạt dịch khớp không do các bệnh lý khác gây nên.
A. Tổn thương khớp
|
Khớp tổn thương |
Điểm |
|---|---|
|
1 khớp lớn |
0 |
|
2 – 10 khớp lớn |
1 |
|
1 – 3 khớp nhỏ |
2 |
| 4 – 10 khớp nhỏ |
3 |
| > 10 khớp nhỏ |
5 |
Lưu ý:
- Khớp lớn bao gồm: khớp háng, khớp gối, khớp cổ chân, khớp khuỷu, khớp vai
- Khớp nhỏ bao gồm: khớp bàn ngón, khớp ngón gần, khớp cổ tay
B. Thực hiện ít nhất một xét nghiệm miễn dịch
- Cả RF và Anti CCP âm tính 0
- RF hoặc Anti CCP dương tính thấp 2
- RF hoặc Anti CCP dương tính cao 3
Lưu ý:
- m tính khi kết quả RF ≤ 14 UI/ml; Anti CCP ≤17 UI/ml
- Giá trị xét nghiệm ≤3 lần mức bình thường: Dương tính thấp
- Giá trị xét nghiệm ≥ 3 lần mức bình thường: Dương tính cao
- C. Phản ứng viêm cấp tính
- Cả CPR và tốc độ máu lắng bình thường 0
- CRP hoặc tốc độ máu lắng tăng 1
D. Thời gian bị bệnh
- < 6 tuần 0
- >= 6 tuần 1
Đạt ≥ 6/10 điểm => Chẩn đoán viêm khớp dạng thấp.
Tiêu chí đánh giá đợt tiến triển của bệnh
Mục tiêu điều trị hiện nay là kiểm soát và hạn chế các đợt tiến triển, nhằm dự phòng phá huỷ khớp, bảo vệ chức năng và giảm biến dạng khớp. Các tiêu chí đánh giá đợt tiến triển bao gồm:
Cứng khớp buổi sáng: thời gian cứng khớp ≥ 45 phút.
Mức độ đau (VAS): đánh giá bằng thước VAS;
-
10–40 mm: đau nhẹ
-
50–60 mm: đau vừa
-
70–100 mm: đau nặng
Số khớp sưng, đau: ≥ 3 khớp sưng đau.
Chỉ số Ritchie: đánh giá 26 vị trí khớp; Ritchie > 9 điểm cho thấy bệnh đang tiến triển.
DAS28: đánh giá 28 khớp theo công thức:
DAS28 = [0.28 × √(số khớp sưng) + 0.56 × √(số khớp đau) + 0.70 × ln(lắng máu giờ đầu)] × 1.08 + 0.16
Đánh giá kết quả:
| DAS 28 < 2,9 điểm | bệnh không hoạt động. |
| 2,9≤DAS 28≤ 3,2 điểm | bệnh hoạt động ở mức độ nhẹ. |
| 3,2<DAS 28≤5,1 điểm | bệnh hoạt động mức độ trung bình. |
| DAS 28 >5,1 | bệnh hoạt động mức độ mạnh |
Yếu tố dạng thấp (RF) tăng gấp ba giá trị bình thường.
Các xét nghiệm thể hiện tình trạng viêm sinh học: tốc độ lắng máu, CRP tăng cao.
Chẩn đoán phân biệt
Các chẩn đoán này dùng để phân biệt viêm khớp dạng thấp với Lupus ban đỏ hệ thống, thoái hoá khớp, gút mạn tính, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vảy nến…
Gút mạn tính
-
Viêm các khớp nhỏ và vừa, thường không đối xứng
-
Thường gặp hạt tophi tại tai, khuỷu tay, ngón chân, ngón tay
-
Tinh thể urat phát hiện được khi chọc dịch khớp
-
Có thể kèm sỏi thận và rối loạn chuyển hóa
-
Khai thác tiền sử đau khớp cấp, ăn uống nhiều đạm giúp định hướng chẩn đoán
Thoái hóa khớp
-
Thường gặp ở người lớn tuổi, đau cơ học, tăng khi vận động
-
Vị trí điển hình: khớp gối, khớp ngón xa bàn tay
-
Cứng khớp buổi sáng kéo dài dưới 30 phút
-
Có thể gặp hạt Heberden (khớp ngón xa), hạt Bouchard (khớp ngón gần)
-
Xét nghiệm thường không có dấu hiệu viêm, RF âm tính
Thấp khớp cấp (thấp tim)
-
Thường gặp ở người dưới 25 tuổi
-
Tiền sử sốt, viêm họng trước đó
-
Viêm khớp cấp, di chuyển, ở các khớp lớn hoặc vừa
-
Xét nghiệm ASLO dương tính, CRP và máu lắng tăng
-
Có thể kèm biểu hiện tim mạch: nhịp tim nhanh, tràn dịch màng tim, rối loạn điện tim
Lupus ban đỏ hệ thống có tổn thương khớp
-
Gặp ở phụ nữ trẻ tuổi
-
Đau nhiều khớp nhỏ, không bào mòn xương trên X-quang
-
Triệu chứng kèm theo: ban cánh bướm, rụng tóc, sốt kéo dài, tổn thương gan, thận, thần kinh
-
Xét nghiệm miễn dịch: ANA, anti-dsDNA dương tính
Xơ cứng bì toàn thể
-
Thường gặp ở phụ nữ trung niên
-
Có thể viêm khớp bàn tay, kèm hội chứng Raynaud
-
Lâm sàng phát hiện: da dày, cứng, thay đổi sắc tố
-
Chẩn đoán theo tiêu chuẩn ACR 1980, độ nhạy 97%, đặc hiệu 98%
Khi nào cần chẩn đoán viêm khớp dạng thấp ?

Cũng như nhiều bệnh lý khác, việc phát hiện và điều trị viêm khớp dạng thấp từ giai đoạn sớm sẽ giúp cải thiện triệu chứng hiệu quả và ngăn ngừa biến chứng. Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu, triệu chứng thường mơ hồ và dễ nhầm lẫn với các bệnh xương khớp thông thường, dẫn đến chẩn đoán muộn hoặc điều trị sai cách, khiến bệnh tiến triển nặng hơn.
Người bệnh nên đi khám sớm và thực hiện xét nghiệm khi có những dấu hiệu sau:
-
Cứng khớp buổi sáng hoặc sau khi ngồi, nằm lâu một tư thế. Cảm giác cứng khớp có thể kéo dài hàng giờ, gây hạn chế vận động.
-
Xuất hiện các hạt nhỏ dưới da (khoảng 5–15 mm), không đau, thường gặp ở vùng ngón tay, cổ tay, khuỷu tay hoặc đầu gối.
-
Đau và viêm khớp bàn tay, đặc biệt ở các khớp nhỏ có tính đối xứng.
-
Cơ thể mệt mỏi kéo dài, da xanh, thiếu máu, sốt nhẹ, suy giảm chất lượng cuộc sống.
Các triệu chứng trên không đặc hiệu, nên cần thực hiện xét nghiệm chuyên sâu để xác định chính xác nguyên nhân đau khớp có phải do viêm khớp dạng thấp hay không, cũng như đánh giá mức độ tiến triển của bệnh nếu mắc.
Các xét nghiệm viêm khớp dạng thấp có chính xác không?

Ở giai đoạn sớm viêm khớp dạng thấp có những biểu hiện nhầm lẫn với bệnh khác. Do vậy các xét nghiệm giúp phân biệt chính xác viêm khớp dạng thấp với các bệnh xương khớp khác, từ đó có các biện pháp điều trị phù hợp. Tuy nhiên kết quả của xét nghiệm còn phụ thuộc vào chuyên môn của người làm xét nghiệm, độ chính xác của trang thiết bị xét nghiệm…
Khi nào bệnh nhân viêm khớp dạng thấp cần điều trị?
Viêm khớp dạng thấp là bệnh gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh, do đó cần điều trị sớm, tích cực ngay từ khi chẩn đoán phát hiện bệnh. Tùy vào từng giai đoạn bệnh mà sẽ có những phác đồ điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân.
Hi vọng với những thông tin mà Drknee vừa cung cấp đã giúp bạn trang bị thêm kiến thức về viêm khớp dạng thấp. Nếu bạn có bất kì triệu chứng nào nghi ngờ viêm xương khớp, hãy chủ động bảo vệ sức khỏe bản thân bằng cách liên hệ ngay với Drknee qua số hotline để được tư vấn sớm nhất.




