Các Giai Đoạn Và Triệu Chứng Của Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp

Các Giai Đoạn Và Triệu Chứng Của Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp

Các Giai Đoạn Và Triệu Chứng Của Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp

Bệnh viêm khớp dạng thấp là một bệnh lý phổ biến ở độ tuổi trung niên. Bệnh thường khởi phát với các triệu chứng như sưng, đau, nóng ở khớp. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, các khớp có thể bị biến dạng hoặc phá hủy dẫn đến mất khả năng vận động, thậm chí tàn phế, thương tật suốt đời. Hãy cùng Drknee tìm hiểu về bệnh viêm khớp dạng thấp thông qua bài viết dưới đây.

Bệnh viêm khớp dạng thấp là gì?

viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp (RA – Rheumatoid Arthritis) là bệnh lý liên quan đến hệ thống miễn dịch( bệnh tự miễn) mà nguyên nhân chính là do sự viêm nhiễm mạn tính phần dịch khớp gây ra, thường đi kèm với các tổn thương đa hệ khác. Bệnh tự miễn xảy ra khi hệ thống miễn dịch vốn có nhiệm vụ bảo vệ cơ thể chống lại sự tấn công của vi khuẩn/virut, gặp trục trặc và tấn công các mô lành trong cơ thể, cụ thể đối với viêm thấp dạng khớp thì hệ thống miễn dịch tấn công vào các bao hoạt dịch hoặc màng bao quanh các khớp, gây ra viêm nhiễm và phá hủy sụn, xương bên trong khớp. Diễn biến của bệnh với các biểu hiện tại khớp, ngoài khớp hoặc toàn thân tùy theo mức độ của bệnh. Điểm chính phân biệt bệnh lý viêm khớp dạng thấp với các loại viêm khớp khác là bệnh thường gây ảnh hưởng đến các khớp đối xướng trong cơ thể, chẳng hạn cả hai chân, hai cổ tay hoặc hay đầu gối. Nếu tình trạng viêm xuất hiện ở nhiều khớp( thông thường từ 4 – 5 vị trí) thì được gọi là viêm đa khớp dạng thấp. Đây là bệnh lý phổ biến ở phụ nữ, thường ở độ tuổi trung niên, đi kèm với các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng rõ ràng.

Viêm khớp dạng thấp thường diễn tiến khá phức tạp và gây ra hậu quả nặng nề cho cơ thể, ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày của người bệnh. Người bệnh có nguy cơ tàn phế và tổn thương nhiều cơ quan khác, chẳng hạn như mắt, tim, phổi, da, mạch máu. Do vậy cần phát hiện sớm và điều trị bệnh kịp thời.

>> Xem thêm:Tìm hiểu những phương pháp điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp

Các giai đoạn của bệnh

viêm khớp dạng thấp

Bệnh tiến triển nhanh nhất trong 6 năm đầu, đặc biệt là năm đầu tiên; 80% bệnh nhân có một số tổn thương khớp vĩnh viễn trong vòng 10 năm. Theo thời gian, nếu không được điều trị tốt, viêm khớp dạng thấp sẽ tiến triển nặng dần, gây tổn thương nghiêm trọng và triệu chứng cũng xuất hiện nhiều hơn. Cụ thể 4 giai đoạn tiến triển của viêm khớp dạng thấp xảy ra như sau:

  • Giai đoạn I: Ở giai đoạn này, hệ thống miễn dịch chưa tấn công nhiều gây hậu quả nghiêm trọng cho niêm mạc khớp. Người bệnh mới chỉ bị viêm màng trên khớp dẫn đến đau, sưng khớp không thường xuyên. Các tế bào miễn dịch tập trung nhiều ở vùng xương khớp bị viêm nhiễm khiến lượng tế bào này trong dịch khớp tăng cao.
  • Giai đoạn II: Giai đoạn 2 của bệnh viêm khớp dạng thấp được đánh giá đã gây những hậu quả nhất định cho hệ thống xương khớp và sức khỏe. Lúc này, tình trạng viêm trong mô đã xuất hiện và có dấu hiệu lan rộng. Cùng với đó, mô xương phát triển sẽ ảnh hưởng tới không gian khoang khớp và trên sụn, từ đó phá hủy sụn khớp. Hậu quả là các khớp cũng bị thu hẹp dần lại do sụn mất đi, song chưa dẫn đến dị dạng khớp.
  • Giai đoạn III: Đây là giai đoạn nặng. Sự mất đi sụn khớp trong các khớp bị tổn thương làm lộ xương ở dưới sụn. Bệnh nhân thường đau khớp, sưng tấy, hạn chế chuyển động, cứng khớp vào buổi sáng. Thậm chí, viêm khớp dạng thấp giai đoạn 3 còn dẫn tới suy nhược cơ thể, teo cơ, xuất hiện những nốt sần dị dạng ở khớp.
  • Giai đoạn IV: Đây là giai đoạn cuối của bệnh viêm khớp dạng thấp, tình trạng viêm đã giảm đi nên người bệnh thấy ít sưng đau hơn. Tuy nhiên tổn thương xương khớp đã không thể phục hồi, các mô xương và xương chùng hình thành gây biến dạng khớp, ngừng chức năng của khớp.

Triệu chứng của viêm khớp dạng thấp theo từng giai đoạn tiến triển là khác nhau, đây cũng là thông tin quan trọng để bác sĩ chẩn đoán bệnh. Nếu phát hiện và điều trị sớm từ giai đoạn đầu, bệnh nhân có thể kiểm soát làm chậm tiến triển bệnh, bảo vệ cấu trúc xương khớp tốt hơn.

Triệu chứng thường gặp

viêm khớp dạng thấp

Viêm đa khớp dạng thấp có triệu chứng rất đa dạng, gồm các triệu chứng của viêm khớp, triệu chứng toàn thân, triệu chứng ở các cơ quan khác.

Các triệu chứng của viêm khớp gồm:

  • Cứng khớp: Với những người bị viêm khớp dạng thấp, triệu chứng này thường xuất hiện vào buổi sáng sau khi ngủ dậy và kéo dài trên một giờ trước khi cảm thấy các khớp mềm ra;
  • Sưng khớp: Có thể tụ dịch nhiều hoặc chỉ sưng phù lên;
  • Nóng da: Vùng da của khớp bị viêm có thể ấm hơn vùng da xung quanh;
  • Đỏ: Da vùng khớp viêm có thể có màu hồng nhạt, đỏ hơn so với vùng da xung quanh;
  • Đau: Khi bị viêm khớp dạng thấp, triệu chứng đau là dễ nhận biết nhất. Nguyên nhân là do hiện tượng viêm làm cho các khớp trở nên nhạy cảm hơn, căng hơn, từ đó gây ra đau các khớp bị viêm.

Các triệu chứng toàn thân gồm:

  • Mệt mỏi, trì trệ, suy nhược;
  • Chán ăn, có thể dẫn đến sụt cân;
  • Đau nhức mỏi cơ toàn thân.

Triệu chứng ở các cơ quan khác:

  • Xuất hiện nốt thấp (hạt hay cục) nổi gồ lên mặt da, chắc, không đau, không di động, dính vào nền xương ở dưới, đường kính 5 đến 20 mm, ở khớp khuỷu, đôi khi rất đau;
  • Trong một số trường hợp, có thể bị viêm màng phổi không triệu chứng. Trong trường hợp nhịp thở ngắn lại thì cần phải điều trị;
  • Có thể ảnh hưởng lên thanh quản gây khàn giọng;
  • Người bệnh có thể bị viêm màng ngoài tim, thường không có triệu chứng, nhưng khi có triệu chứng sẽ khiến nhịp thở ngắn lại hoặc đau ngực. Người bệnh viêm khớp dạng thấp dễ bị tắc nghẽn động mạch tim, gây đau ngực hoặc nhồi máu cơ tim;
  • Khoảng dưới 5% số người bệnh viêm khớp dạng thấp có triệu chứng ở mắt bao gồm mắt đỏ, đau mắt hoặc khô mắt.

Các xét nghiệm cận lâm sàng thường làm

viêm khớp dạng thấp

  • Thiếu máu: khi bị viêm khớp dạng thấp kéo dài, mãn tính. Cũng hay gặp tăng tiểu cầu. Số lượng bạch cầu bình thường hoặc tăng nhẹ.
  • Tăng tốc độ máu lắng và CRP: có giá trị để đánh giá tình trạng viêm và dùng trong theo dõi đáp ứng điều trị, tuy nhiên đây là xét nghiệm không đặc hiệu.
  • Yếu tố dạng thấp (Rheumatoid Factor – RF); Là các globulin miễn dịch kháng lại đoạn Fc của phân tử Globulin IgE. 50-75% người VKDT có RF dương tính thường là ở những bệnh nhân có HLA-DR4 và thể bệnh nặng, tiến triển nhanh… Hiệu giá kháng thể RF cao được xem là yếu tố tiên lượng nặng của bệnh.
  • Kháng thể kháng CCP (anti-cyclic citrulinated peptide antibodies – antiCCP): rất có ý nghĩa trong chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp do xét nghiệm có độ đặc hiệu cao (98%). Có tới 93% người viêm khớp sớm chưa xác định rõ ràng loại bệnh nếu có anti-CCP dương tính thì sẽ tiến triển thành VKDT trong vòng 3 năm sau đó. Anti-CCP tăng cao cũng được xem là một yếu tố tiên lượng nặng của bệnh
  • Các thăm dò chẩn đoán hình ảnh:
    • Chụp Xquang khớp cổ tay thường quy để đánh giá giai đoạn bệnh theo tiêu chuẩn của tác giả Steinbroker, trước đây thường hay được sử dụng, hiện ít dùng. Bao gồm có 4 giai đoạn như sau:
      • Giai đoạn 1: chưa thấy thay đổi trên X-quang.
      • Giai đoạn 2: đã có biến đổi một phần trên đầu xương, sụn khớp. Bắt đầu có hình bào mòn, hẹp khe khớp.
      • Giai đoạn 3: tổn thương nhiều ở đầu xương, sụn khớp, dính khớp một phần.
      • Giai đoạn 4: dính khớp hoàn toàn và gây biến dạng khớp trầm trọng.
    • Siêu âm khớp: đánh giá tràn dịch khớp, viêm màng hoạt dịch, bào mòn xương, đánh giá tình trạng tưới máu bằng siêu âm Doppler vừa để chẩn đoán, vừa để theo dõi điều trị bệnh.
    • Chụp cộng hưởng từ (MRI) xác định sớm hơn tổn thương bào mòn khớp so với X-quang, giúp chẩn đoán sớm bệnh VKDT, đánh giá được tình trạng tràn dịch khớp, viêm màng hoạt dịnh, có thể dùng trong theo dõi tiến triển bênh, tuy nhiên giá thành cao.

Những tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp hiện nay

viêm khớp dạng thấp

Hiện nay hầu hết các nước trên thế giới dựa vào tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ 1987 (American College of Rheumatology – ACR) để chẩn đoán. Tuy nhiên, hạn chế của tiêu chuẩn này chưa chẩn đoán được bệnh ở giai đoạn sớm, do đó Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ kết hợp với Liên đoàn chống Thấp khớp Châu u EULAR (European League Against Rhumatism) áp dụng tiêu chuẩn ACR/EULAR 2010 trong lâm sàng.

Tiêu chuẩn của Hội thấp khớp học Hoa Kỳ(ACR) 1987

Tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Mỹ ACR–1987 hiện nay vẫn được ứng dụng rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới, cụ thể như sau:

  1. Thời gian cứng khớp buổi sáng kéo dài trên một giờ.
  2. Viêm ít nhất 3 trong số 14 khớp sau: ngón gần, bàn ngón tay, cổ tay, khuỷu, gối, cổ chân, bàn ngón chân (hai bên), thời gian diễn biến ít nhất phải 6 tuần.
  3. Trong số khớp viêm có ít nhất một khớp thuộc các vị trí sau: ngón gần, bàn ngón tay, cổ tay.
  4. Có tính chất đối xứng.
  5. Hạt dưới da.
  6. Yếu tố dạng thấp huyết thanh (Kĩ thuật đạt độ đặc hiệu 95%) dương tính.
  7. X quang điển hình ở khối xương cổ tay (hình ảnh bào mòn, mất chất khoáng đầu xương).

Chẩn đoán xác định khi có ít nhất 4 trong số 7 yếu tố và thời thời gian diễn biến của viêm khớp ít nhất phải 6 tuần

Tiêu chuẩn của Hội thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống thấp khớp Châu u 2010

Tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống Thấp khớp Châu u 2010 (ACR/EULAR 2010 – American College of Rheumatology/ European League Against Rhumatism): Tiêu chuẩn này có thể tham khảo, áp dụng trường hợp bệnh ở giai đoạn sớm, trước 6 tuần.

A. Khớp tổn thương 

Điểm
1 khớp lớn 0
2 – 10 khớp lớn 1
1 – 3 khớp nhỏ 2
4 – 10 khớp nhỏ 3
> 10 khớp nhỏ 5

B. Xét nghiệm miễn dịch (ít nhất phải thực hiện một xét nghiệm)

Điểm
Cả RF và Anti CCP âm tính 0
RF hoặc Anti CCP dương tính thấp 2
RF hoặc Anti CCP dương tính cao 3

C. Phản ứng viêm cấp tính

Điểm
Cả CPR và tốc độ máu lắng bình thường 0
CRP hoặc tốc độ máu lắng tăng 1

D. Thời gian bị bệnh

Điểm
< 6 tuần 0
>= 6 tuần 1

Chẩn đoán viêm khớp dạng thấp khi đạt ≥ 6/10 điểm

Lưu ý

  • Khớp lớn bao gồm: Khớp háng, khớp gối, cổ chân, khớp khuỷu, khớp vai
  • Khớp nhỏ: Khớp cổ tay, bàn ngón, khớp ngón gần
  • m tính: RF ≤ 14 UI/ml; Anti CCP ≤17 UI/ml
  • Dương tính thấp: Giá trị xét nghiệm ≤3 lần mức bình thường
  • Dương tính cao: Giá trị xét nghiệm ≥ 3 lần mức bình thường

Xét nghiệm cận lâm sàng cần chỉ định

Một tiêu chí chẩn đoán viêm khớp dạng thấp là kết quả của các xét nghiệm, trong đó xét nghiệm cơ bản và xét nghiệm đặc hiệu là hai thao tác cần tiến hành trong phương pháp này.

Các xét nghiệm cơ bản cho biết được tốc độ máu lắng, tế bào máu ngoại vi, protein phản ứng C (CRP)…, xét nghiệm chức năng gan, thận, Xquang tim phổi, điện tâm đồ…

Các xét nghiệm đặc hiệu được dùng cho quá trình chẩn đoán và tiên lượng đem lại hiệu quả như:

  • Anti CCP dương tính trong 75 – 80 % bệnh nhân.
  • Yếu tố dạng thấp (RF) dương tính trong 60 – 70 % bệnh nhân.
  • X-quang khớp (thường chụp hai bàn tay thẳng hoặc các khớp bị tổn thương).

Điều trị

viêm khớp dạng thấp

Chưa có biện pháp điều trị viêm khớp dạng thấp khỏi hoàn toàn. Các biện pháp điều trị nhằm cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng giúp duy trì cuộc sống bình thường. Nhưng các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng sự thuyên giảm các triệu chứng có nhiều khả năng khi điều trị bắt đầu sớm với các thuốc được gọi là thuốc chống thấp (DMARDs).

Thuốc

viêm khớp dạng thấp

Các loại thuốc được bác sĩ khuyên dùng sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng của bạn và thời gian bạn bị viêm khớp dạng thấp.

  • NSAID: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể giảm đau và giảm viêm. NSAID không kê đơn bao gồm ibuprofen (Advil, Motrin IB) và naproxen natri (Aleve). Tác dụng phụ có thể bao gồm kích ứng dạ dày, các vấn đề về tim và tổn thương thận, kéo dài thời gian chảy máu, tăng nguy cơ xuất huyết
  • Steroid: Các loại thuốc Corticosteroid, chẳng hạn như prednison, làm giảm viêm và đau và làm chậm tổn thương khớp. Tác dụng phụ có thể bao gồm loãng xương, tăng cân và tiểu đường. Các bác sĩ thường kê một loại thuốc corticosteroid để làm giảm các triệu chứng cấp tính, với mục tiêu giảm dần thuốc.
  • Thuốc chống thấp(DMARDs): Những loại thuốc này có thể làm chậm sự tiến triển của viêm khớp dạng thấp và cứu các khớp và các mô khác khỏi tổn thương vĩnh viễn. DMARD thông thường bao gồm methotrexate (Trexall, Otrexup, những loại khác), leflunomide (Arava), hydroxychloroquine (Plaquenil) và sulfasalazine (Azulfidine).
  • Tác dụng phụ khác nhau nhưng có thể bao gồm tổn thương gan, ức chế tủy xương và nhiễm trùng phổi nghiêm trọng.
  • Thuốc sinh học: lớp DMARD mới hơn này bao gồm: Anti TNF, Anti-IL6 , thuốc ức chế tế bào B, hoặc thuốc ức chế tế bào T. Tùy từng trường hợp có đáp ứng điều trị khác nhau. Thuốc nhóm này đem lại hiệu quả cho các trường hợp không đáp ứng với các thuốc khác, đạt được nhiều thành công trong ca bệnh khó, cải thiện tình trạng bệnh tật của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

Phẫu thuật

viêm khớp dạng thấp

Nếu thuốc không thể ngăn ngừa hoặc làm chậm tổn thương khớp, có thể xem xét phẫu thuật để sửa chữa các khớp bị hư hỏng. Phẫu thuật có thể giúp khôi phục khả năng sử dụng khớp. Nó cũng có thể làm giảm đau và cải thiện chức năng.

Phẫu thuật viêm khớp dạng thấp có thể bao gồm:

  • Phẫu thuật nội soi khớp: Phẫu thuật để loại bỏ lớp lót bị viêm của khớp (synovium) có thể được thực hiện trên đầu gối, khuỷu tay, cổ tay, ngón tay và hông.
  • Sửa chữa gân: Viêm và tổn thương khớp có thể làm cho gân xung quanh khớp của bạn bị tốn thương, hoặc đứt hoặc rách. Bác sĩ phẫu thuật của bạn có thể sửa chữa các đường gân xung quanh khớp của bạn.
  • Phẫu thuật chỉnh trục: Phẫu thuật có thể được khuyến nghị để ổn định hoặc điều chỉnh khớp và để giảm đau khi thay khớp không phải là một lựa chọn.
  • Thay thế toàn bộ khớp: Trong phẫu thuật thay khớp, thay thế các bộ phận bị tổn thương của khớp và chèn bằng khớp giả làm bằng kim loại và nhựa.

Các biện pháp hỗ trợ

  • Tập luyện, hướng dẫn vận động chống co rút gân, dính khớp, teo cơ. Trong đợt viêm cấp: để khớp nghỉ ở tư thế cơ năng, tránh kê, độn tại khớp. Khuyến khích tập ngay khi triệu chứng viêm thuyên giảm, tăng dần, tập nhiều lần trong ngày, cả chủ động và thụ động theo đúng chức năng sinh lý của khớp.
  • Phục hồi chức năng, vật lý trị liệu, tắm suối khoáng
  • Sử dụng các dụng cụ hỗ trợ

Viêm khớp dạng thấp là bệnh lý có tỷ lệ tàn phế cao do tình trạng phá hủy khớp gây nên nếu không được theo dõi, điều trị kịp thời và đúng phác đồ. Do đó, việc nhận biết bệnh sớm là điều vô cùng quan trọng. Hy vọng với những thông tin mà Drknee vừa cung cấp sẽ giúp bạn hiểu rõ thêm về bệnh thấp khớp cũng như nắm rõ những thông tin quan trọng về căn bệnh này. Nếu bạn cần tư vấn thêm, đừng ngần ngại hãy liên hệ cho Drknee để được hỗ trợ sớm nhất!

Google map

Giờ hoạt động

Monday : 08.00 - 10.00
Tuesday : 08.00 - 10.00
Wednesday : 08.00 - 10.00
Thursday : 08.00 - 10.00
Friday : 09.00 - 07.00
Saturday : 10.00 - 05.00
Sunday : 10.00 - 05.00