Thuốc Alendronate được sử dụng phổ biến trong điều trị loãng xương ở nam giới và phụ nữ sau mãn kinh. Thuốc có tác dụng ức chế quá trình phân huỷ xương bằng cách can thiệp vào hoạt động của tế bào huỷ xương. Để nắm rõ hơn về công dụng của thuốc Alendronate, hãy cùng Phòng khám DrKnee tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé.
Tổng quan về thuốc Alendronate
Alendronate (thuộc nhóm bisphosphonate) là loại thuốc đặc hiệu cho việc chống phân huỷ xương, thường được bào chế dạng viên nén hoặc viên sủi tan trong nước. Thành phần chính của nó là axit alendronic, khác với pyrophosphate, alendronate không bị các phosphatase thủy phân.
Theo các thống kê gần đây, bệnh nhân khi điều trị bằng Alendronate có hàm lượng xương tăng vọt ở cột sống, xương đùi và các mấu chuyển. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy, phụ nữ mãn kinh từ 40 đến 85 tuổi bị loãng xương điều trị bằng alendronate đã giảm đáng kể số lần gãy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc. Mật độ chất khoáng ở xương sau 3 tháng điều trị tăng rõ rệt và còn duy trì trong suốt quá trình dùng thuốc.
Nguyên tắc điều trị
Lượng chất khoáng trong xương bị suy giảm là hệ quả của sự thiếu cân đối trong quy trình chuyển hóa của xương, trong đó các tế bào hủy xương (osteoclasts) lấn át các tế bào tạo xương (osteoblasts). Do đó, một trong số biện pháp điều trị loãng xương hiệu quả là ức chế các tế bào hủy xương. Alendronate có khả năng gắn kết vào khoáng chất của xương và ức chế hoạt tính của tế bào hủy xương nhưng không ảnh hưởng đến quá trình hình thành xương.
Vì vậy mà Alendronate là thuốc điều trị loãng xương. Mặc dù quá trình này bị suy giảm do sự phân hủy xương và hình thành xương thường diễn ra song song.
Sự tương tác của Alendronate với các loại thuốc khác
Bệnh nhân điều trị loãng xương bằng thuốc Alendronate cần lưu ý những chi tiết sau để tránh làm giảm hiệu quả của thuốc điều trị:
- Quá trình hấp thụ thuốc Alendronate sẽ kém hiệu quả khi uống cùng lúc với các loại chất bổ sung canxi và thuốc chống axit. Do đó, bạn nên chờ khoảng nửa tiếng sau khi dùng Alendronate.
- Aspirin khi dùng chung với Alendronate làm gia tăng nguy cơ gặp tác dụng phụ ở đường tiêu hoá trên.
- Sự tương tác giữa các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như Ibuprofen, Diclofenac…và thuốc Alendronate sẽ gây kích ứng hệ tiêu hoá, tăng tác dụng phụ không mong muốn. Do đó cần lưu ý hạn chế dùng chung 2 loại thuốc này.
Tác dụng của thuốc điều trị loãng xương
Alendronate có tác dụng ức chế các tế bào hủy xương nên được dùng trong điều trị loãng xương và phòng ngừa gãy xương. Thuốc Alendronate dùng để điều trị và ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh, ở nam giới, người bị loãng xương do dùng thuốc kháng viêm corticosteroid lâu ngày, trị bệnh Paget ở xương (viêm xương biến dạng).
Cách sử dụng
Alendronate được uống sáng sớm, lúc bụng đói, một tuần một lần. Người bệnh nên uống thuốc trước khi ăn ít nhất 30 phút và lưu ý giữ tư thế đứng hoặc ngồi thẳng lưng sau khi uống thuốc để giảm nguy cơ viêm loét thực quản. Khuyến khích bệnh nhân uống thuốc với nhiều nước
Người lớn dùng 1 viên/ tuần, cụ thể như sau:
- 10mg/ngày hay 70mg/lần/tuần: điều trị loãng xương cho phụ nữ sau mãn kinh
- 5mg/ngày hay 35mg/lần/tuần: ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh.
- 10 mg/ngày hay 70mg/ lần/ tuần: điều trị loãng xương ở nam giới
- 5 mg/ngày: trị loãng xương do dùng kháng viêm corticosteroid dài ngày
Trị bệnh Paget của xương: Liều dùng của người lớn là 40 mg/ lần/ ngày trong 6 tháng.
Liều dùng thuốc có thể thay đổi tuỳ thuộc vào tình trạng của từng bệnh nhân, mục đích điều trị và chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Đối với trẻ em, liều sử dụng Alendronate chưa được nghiên cứu, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi quyết định dùng thuốc cho đối tượng này.
Chỉ định – chống chỉ định
Chỉ định
Người có nguy cơ loãng xương (BMD từ -1,5 đến – 2,4 SD) và đang trong quá trình sử dụng corticosteroid điều trị bệnh nền, tiền sử gia đình có người thân bị loãng xương,…thì Alendronate (thuốc nhóm bisphosphonates) có thể được chỉ định để phòng ngừa.
Chống chỉ định
Người dễ bị mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc alendronate. Người có tiền sử bị hẹp hoặc co thắt cơ vòng thực quản, bị giảm canxi máu. Người không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng suốt nửa tiếng sau khi uống. Ngoài ra chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em. Thuốc không dùng cho bệnh nhân bị suy thận nặng (ClCr < 35 ml/ phút).
Thận trọng
Bệnh nhân đang trong quá trình điều trị bằng thuốc giảm đau chống viêm không steroid. Alendronate không nên dùng cho bệnh nhân có bất thường về thực quản hoặc các yếu tố khác có thể gây tắc nghẽn thực quản, không thể đứng hoặc ngồi thẳng đứng trong ít nhất 30 phút.
Không nên uống alendronate vào giờ đi ngủ, hoặc trước khi dậy trong ngày.Trước khi bắt đầu dùng alendronate, nên điều trị hạ canxi huyết cũng như các rối loạn khác ảnh hưởng đến chuyển hóa khoáng chất như suy tuyến cận giáp, sự thiếu hụt vitamin D, canxi huyết thanh ở đối tượng này cần được theo dõi trong suốt quá trình điều trị.
Theo dõi sau khi sử dụng thuốc
Hiện nay, alendronate vẫn là thuốc hàng đầu cho điều trị loãng xương và phòng chống gãy xương, nhưng bên cạnh tác dụng chữa bệnh, thuốc có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn như:
Thường gặp: Đau bụng, loét dạ dày, đầy hơi, ợ nóng, táo bón, tiêu chảy, nhức đầu, phát ban, hoa mắt, chóng mặt, rối loạn vị giác, hạ canxi máu.
Ít gặp: biến chứng viêm dạ dày, viêm loét thực quản.
Hiếm gặp: gây viêm dạ dày, hoại tử xương hàm, rụng tóc
Không nên dùng hai liều Alendronate trong một ngày. Nếu bạn quên uống Alendronate vào buổi sáng, đừng dùng thuốc vào buổi trưa chiều tối cùng ngày, hãy đợi đến sáng hôm sau và bỏ qua liều đã quên.
Nếu bạn dùng quá liều Alendronate có thể gây hạ canxi huyết, hạ phosphat huyết và tác dụng phụ ở đường tiêu hóa trên như đau dạ dày, ợ nóng, viêm thực quản hoặc loét dạ dày. Lúc này, hãy uống một ly sữa đầy và gọi hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất. Không nên tự làm mình nôn mửa và không nằm xuống.
Trên đây là toàn bộ các thông tin hữu ích về thuốc Alendronate trong điều trị loãng xương. Hi vọng là DrKnee đã cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quát về cách dùng thuốc sao cho phù hợp với bản thân, nếu có thêm thắc mắc cần giải đáp, vui lòng liên hệ với DrKnee để được tư vấn nhiệt tình.