
Thay khớp tay chân là phẫu thuật được sử dụng trong điều trị các trường hợp khớp bị tổn thương do nguyên nhân thoái hóa, bệnh lý ung bướu hay chấn thương, …Bởi ngoài các khớp lớn như khớp gối, khớp vai, khớp háng, khớp khuỷu, thì khớp bàn tay, ngón tay, cổ tay, cổ chân là những khớp hoạt động nhiều và dễ bị thoái hóa cũng được sử dụng phương pháp thay thế khớp để điều trị rất thường xuyên. Hãy cùng phòng khám DrKnee tìm hiểu nhé!
Thay khớp tay chân: Bàn tay
Khớp bàn bao gồm: ngón tay, liên đốt ngón tay. Đây là nhóm khớp nhỏ nên thường ít được quan tâm như các khớp lớn khác (khớp vai, khớp khủy…) của cơ thể. Những vấn đề về thoái hóa khớp hay chấn thương khớp bàn khiến cho các khớp này bị mất chức năng, biến dạng, đau đớn… ảnh hưởng đến quá trình sinh hoạt, làm việc.
Tận dụng ưu điểm của chất liệu khớp nhân tạo bằng kim loại, polymer, phẫu thuật thay khớp tay chân cho nhóm khớp bàn tay, ngón tay, liên đốt ngón tay được thực hiện để khôi phục chức năng cho người bệnh.
Chỉ định:
Phẫu thuật thay khớp tay chân: thay khớp bàn tay được chỉ định trong:
- Viêm khớp bàn tay ở những người bệnh lớn tuổi, ít hoạt động
- Viêm khớp dạng thấp
- Thoái hóa khớp
- Chấn thương dẫn đến biến dạng khớp bàn tay; ngón tay…
Lợi ích khi thay khớp tay chân: Thay khớp bàn tay
Phẫu thuật thay khớp bàn tay có thể giúp giảm đau, tăng phạm vi cử động của ngón tay và cải thiện chức năng bàn tay.
Các lựa chọn khớp bàn tay
Các lựa chọn phẫu thuật thay khớp tay chân: thay khớp bàn tay tùy theo (các) khớp viêm:
Khớp DIP (khớp gần đầu ngón tay nhất): Đối với khớp này, việc thay khớp không được khuyến khích. Bởi vì, xương rất nhỏ nên không giữ implant được tốt. Chỉ nên thay khớp này khi người bệnh bị viêm khớp tiến triển. Chức năng bàn tay có thể suy giảm đáng kể do không cử động được ở khớp sau khi phẫu thuật.
Khớp PIP (khớp thứ hai tính từ đầu ngón tay): Đây là loại khớp mà chỉ định thay khớp được chỉ định nhiều nhất. Các ngón tay nhỏ như ngón út và ngón đeo nhẫn là những lựa chọn thay khớp tốt vì ít quan trọng trong việc cầm nắm, ít ảnh hưởng đến chức năng bàn tay sau thay khớp. Ngón trỏ thường khó để thay thế khớp PIP, vì ngón trỏ thường xuyên hoạt động, tương tác lực với các vật thể khác. Những hoạt động của ngón trỏ có thể dẫn đến gãy implant sớm.
Khớp cơ ngón cái (vị trí gập ngón cái và cổ tay): Khớp này chịu lực nhiều nhất khi hoạt động và dễ bị mài mòn. Tỷ lệ viêm khớp này là rất phổ biến, đặc biệt ở phụ nữ. Phương pháp phẫu thuật thay khớp ngón cái là sử dụng vật liệu tự nhiên, tái tạo dây chằng – gân(LRTI). Sử dụng gân tự thân của chính bệnh nhân để ổn định khớp ngón tay cái và tái tạo bề mặt khớp.
Khớp cổ tay: Hầu hết bệnh nhân bị viêm khớp cổ tay được phẫu thuật bởi phương pháp làm sạch khớp chứ không phải thay khớp.
Quá trình thuật thay khớp thay chân: Bàn tay, ngón tay, cổ tay
Trong quá trình phẫu thuật thay khớp tay chân có thể sử dụng thuốc gây mê toàn thân hoặc thuốc gây tê cục bộ, chỉ làm tê bàn tay, cổ tay.
Sau khi gây mê, sát trùng. Tiến hành rạch phía sau các khớp cần thay thế. Mối nối được tiếp xúc. Các đầu khớp xương tạo thành bề mặt khớp ngón tay được tháo rời hình thành các bề mặt phẳng. Tránh làm tổn thương các dây thần kinh lân cận quanh khớp.
Sau đó, tiến hành tạo một ống dẫn vào xương tạo thành khớp. Đưa khớp giả vào vị trí thích hợp. Khớp giả chính là một vật liệu nhân tạo có khả năng thay thế một phần hoặc thay thế toàn bộ bề mặt tiếp xúc của khớp bệnh nhân. Khâu các mô mềm và nẹp cố định các ngón tay.
Sau phẫu thuật:
Sau phẫu thuật, ngón tay sẽ được cố định bởi nẹp hỗ trợ. Bệnh nhân được bó bột tầm khoảng 3 tuần. Cắt chỉ sau 10 đến 14 ngày. Nên đặt tay cao hơn tim trong vài ngày để tránh sưng và đau nhói. Có thể sử dụng gối để kê tay khi nằm.
Đa số người bệnh phục hồi hoàn toàn sau 3 tháng. Một số biện pháp vật lý trị liệu có thể giúp giảm đau. Phương pháp xử lý nhiệt (chiếu đèn) được dùng phổ biến. Cần học cách để cầm, nắm các vật dụng. Tránh hoạt động tay quá nhanh, mạnh.
Một số bài tập vật lý trị liệu
Một số động tác vận động phục hồi sau khi thay khớp tay chân đó là:
- Duỗi căng ngón tay
- Căng lòng bàn tay, sấp ngửa bàn tay
- Tập cầm nắm các đồ vật quen thuộc, nhẹ
- Tập nhặt đồ vật ở trên cao hoặc dưới đất,…
Thay khớp cổ tay
Một số tổn thương ở khớp cổ tay dẫn đến phải thay thế khớp cổ tay. Thay thế khớp cổ tay ngoài tác dụng giảm đau cho người bệnh còn giúp cho cổ tay di chuyển thuận lợi hơn. Cổ tay là một khớp khá phức tạp, nên khó hồi phục hoàn toàn 100% như người bình thường. Việc thay thế khớp cũng dễ để lại các biến chứng như: nhiễm trùng, tổn thương gân, tổn thương thần kinh, mạch máu. ư
Chỉ định
Thay thế khớp cổ tay thường được chỉ định trong các trường hợp như:
- Thoái hóa toàn bộ khớp quay – cổ tay, các khớp xương ở cổ tay
- Viêm khớp dạng thấp gây hoại tử, biến dạng khớp cổ tay
- Đóng cứng khớp cổ tay không thành công
- Thoái hóa khớp sau chấn thương, đau sau chấn thương
- Gãy nội khớp phức tạp
Phương pháp phẫu thuật thay khớp cổ tay
Tuy phẫu thuật thay thế khớp là loại phẫu thuật phổ biến, nhưng khớp cổ tay là loại khớp ít khi có chỉ định thay thế. Khớp cổ tay tuy phức tạp nhưng là một loại khớp nhỏ, thông thường sẽ sử dụng xương, khớp giả có vật liệu tự nhiên (tự thân) để thay thể khớp hư. Ngoài ra, thường có sự hỗ trợ bởi một bộ nẹp, vít, dụng cụ kết hợp linh động để nối các xương khớp thay thế với các xương, khớp lành khác ở cổ tay. Các phẫu thuật khớp tay chân: thay khớp cổ tay thường kéo dài khoảng 2 giờ.
Quá trình phục hồi sau khi thay cổ tay thường mất khoảng từ 6 đến 12 tuần. Sau khi tháo bột, người bệnh có thể sẽ phải đeo nẹp để cố định xương, khớp đã thay thế. Khớp cổ tay giả thường có hạn dùng từ 10 – 12 năm.
Một số động tác vật lý trị liệu hỗ trợ
Khớp cổ tay cũng được phẫu thuật tương tự với khớp bàn ngón, có một số phương pháp giúp giảm đau sưng và hỗ trợ thời gian phục hồi sau khi thay khớp tay chân như: Tập gập duỗi cổ tay thụ động hoặc chủ động,…
Phẫu thuật thay khớp tay chân: Cổ chân
Thoái hóa khớp cổ – bàn chân thường hay gặp ở người có độ tuổi ngoài 40 (hoặc người đã từng gặp chấn thương ở vùng cổ – bàn chân). Bệnh thường tiến triển chậm, khó nhận biết do triệu chứng khá mơ hồ, trùng lặp triệu chứng. Nhưng khi bệnh tiến triển nặng hơn, người bệnh cảm thấy đau nhiều vùng khớp cổ – bàn chân, cảm giác vướng víu, khó khăn khi vận động.
Có thể có biểu hiện cứng khớp vào buổi sáng khi thức dậy, và dịu hơn sau một thời gian vận động nhẹ. Các cơn đau nhói thường xảy ra bất chợt hay khi gắng sức, hoặc khi ấn tay vào vùng khớp bị tổn thương, hoặc bị va đập. Mức độ các cơn đau thay đổi từ nhẹ đến nặng, tăng trong quá trình vận động và giảm khi nghỉ ngơi.
Ở cổ chân có 1 loại xương tên là xương sên. Xương sên có nguồn máu nuôi dưỡng hạn chế nên xương rất khó liền lại khi bị tổn thương, hư hại. Nếu người bệnh bị gãy xương sên, nguy cơ cao xương sẽ bị hoại tử và mất khả năng chống đỡ. Hạn chế khả năng vận động và suy giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống. Thông thường các phẫu thuật thay thế khớp cổ chân thường tập trung ở bộ phận này.
Chỉ định thay thế khớp tay chân: Thay khớp cổ chân
Thay thế khớp cổ chân là phẫu thuật ít khi được chỉ định. Loại phẫu thuật thay khớp tay chân này được chỉ định trong một số trường hợp như sau:
- Thoái hóa khớp cổ – bàn chân
- Gãy xương cổ chân
- Gãy xương sên
- Té ngã chấn thương nặng phần xương cổ chân
- Viêm khớp cổ chân do bệnh lý
Phương pháp phẫu thuật thay thế khớp cổ chân?
Phương pháp phẫu thuật thay khớp tay chân: thay khớp cổ chân là lấy bỏ phần xương hỏng và thay thế hoàn toàn xương mới (thường gặp là xương sên) bằng vật liệu nhân tạo tương thích sinh học, phù hợp với cơ thể, giữ nguyên được các cấu trúc vận động khác (xương lành khác) của cổ chân.
Xương khớp cổ chân nhân tạo thường được tạo ra bằng công nghệ in 3D trên vật liệu hợp kim titan với mặt khớp bằng nhựa Polyethylene; xương được thiết kế riêng theo chỉ số giống hệt như xương lành.
Không như những ca phẫu thuật thay thế khớp háng, khớp gối thường quy khác, việc thay khớp tay chân: thay khớp xương cổ chân nhân tạo khó khăn hơn rất nhiều do hình dạng xương khớp cổ chân rất phức tạp và phải bảo đảm được xương khớp nhân tạo mới được đặt ở vị trí phù hợp hoàn toàn với các xương khác ở cổ chân. Một chút sai lệch nhỏ về vị trí đặt, có thể khiến mặt khớp cổ chân bị lệch và bệnh nhân có thể sẽ không thể đi lại được.
Hầu hết các ca phẫu thuật thay cổ chân thường kết thúc trong khoảng từ 1 – 3 giờ. Nếu ca phẫu thuật thành công, người bệnh có thể không cảm thấy vướng víu hay đau đớn. Có thể tập đi ngay sau khi mổ 24 giờ và có thể xuất viện trong vài ngày.
>> Xem thêm: Chi phí thay khớp nhân tạo
Phục hồi sau khi phẫu thuật
Khả năng vận động của khớp cổ chân hồi phục nhanh hay chậm phụ thuộc vào quá trình chăm sóc sau phẫu thuật. Để rút ngắn quá trình phục hồi sau khi thực hiện loại phẫu thuật thay khớp tay chân này, người bệnh cần:
- Áp dụng các biện pháp chăm sóc tích cực không dùng thuốc như kê cao chân khi ngủ, khi ngồi để tránh bị tụ máu gây sưng tấy, chườm lạnh để giảm đau…
- Dùng thuốc giảm đau không kê đơn như paracetamol, ibuprofen hoặc thuốc theo đơn của bác sĩ. Nhưng lưu ý không lạm dụng thuốc.
- Một số trường hợp người bệnh sẽ được bó bột để cố định, tránh di chuyển quá nhiều và thúc đẩy nhanh quá trình hồi phục. Thời gian bó bột có thể kéo dài từ 4 đến 6 tuần. Người bệnh có thể phải sử dụng nạng hỗ trợ khi di chuyển sau khi thực hiện loại phẫu thuật thay khớp tay chân.
Tùy theo tình trạng người bệnh, mức độ hồi phục, người bệnh sẽ có thời gian bắt đầu tập vật lý trị liệu để khôi phục chức năng của khớp cổ chân khác nhau.
Nếu cần thiết, người bệnh cần đến bệnh viện để cắt chỉ khâu sau 1-2 tuần phẫu thuật.
Một số bài tập phục hồi chức năng cổ chân sau chấn thương
Giai đoạn cấp tính từ 1-3 ngày sau chấn thương
- Mục tiêu: giúp làm giảm sưng nề, giảm đau.
- Biện pháp: băng ổn định cổ chân hay sử dụng nẹp cố định, tập đi với nạng, nằm kê cao chân, không chống chân đau xuống đất. Chườm lạnh 3-4 lần, mỗi lần 15-20 phút
Giai đoạn bán cấp: 1-2 tuần sau chấn thương
- Mục tiêu: kiểm soát tình trạng sưng đau, gia tăng khả năng vận động thụ động trong mức chịu đau.
- Biện pháp:
- Điều trị vật lý trị liệu tại các cơ sở y tế.
- Tiếp tục chườm lạnh nếu còn sưng đau, xoa bóp nhẹ nhàng bằng đầu ngón tay quanh cổ chân.
- Tập luyện: Chủ động vận động gập, duỗi cổ chân, nghiêng trong nghiêng ngoài bàn chân, xoay ngửa bàn chân, tập mạnh các cơ cổ chân, cơ ngón chân.
Các bài tập vận động và kéo giãn khớp cổ chân
Các bài tập vận động cho khớp cổ chân có thể bắt đầu từ rất sớm trong quá trình phục hồi chức năng khớp, ngay từ ngày thứ 2 trong trường hợp bong gân cổ chân nhẹ đến trung bình.
- Gấp và duỗi bàn chân
Gấp mu bàn chân lên xa nhất có thể, giữ trong vài giây. Sau đó, duỗi mu bàn chân ra xa nhất có thể và tiếp tục giữ trong vài giây.
Bài tập này giúp các dây chằng bị tổn thương sẽ không bị căng cứng khi di chuyển. Đồng thời, các cơ cẳng chân và bắp chân vẫn duy trì được sức mạnh và chuyển động lên xuống giúp tăng lưu thông máu giúp giảm sưng nề cho khớp cổ chân.
- Xoay khớp cổ chân
Bài tập này khớp cổ chân sẽ vận động sang ngang hai bên; giúp phục hồi các dây chằng bị tổn thương. Tuy nhiên, chỉ nên bắt đầu tập luyện khi đau do chấn thương khớp cổ chân đã giảm, dịu hẳn.
Chỉ cần xoay bàn chân với mũi chân hướng ra ngoài. Sau đó, xoay ngược chiều để mũi chân hướng vào trong. Động tác xoay tròn nên từ từ và không bị đau chân quá.
- Căng cơ bắp chân
Đặt chân duỗi ra phía sau và nghiêng người về phía trước. Đảm bảo gót chân luôn tiếp xúc với sàn nhà. Khi tập, cần lưu ý rằng phải có cảm giác căng ở mặt sau của cẳng chân. Nếu không có cảm giác đó, di chuyển chân sau về phía sau.
Giữ tư thế trong 20 đến 30 giây và lặp lại 3 lần. Bài tập này có thể thực hiện lặp lại nhiều lần hơn trong ngày nếu chấn thương khớp cổ chân không bị đau.
Hy vọng những thông tin mà phòng khám DrKnee chia sẻ trên đây giúp các bạn nắm được các thông tin phẫu thuật thay khớp cổ tay, chân. Để được tư vấn và thăm khám về các tình trạng sức khỏe của bạn, đặc biệt những vấn đề cơ xương khớp bạn gặp phải bạn có thể liên hệ với chúng tôi tại website: https://drknee.vn/.