
Hiện nay phẫu thuật thay khớp vai ngày càng trở nên phổ biến nhằm thay thế một khớp vai bị giảm hoặc mất chức năng. Chính phương pháp này đã giúp nhiều người bệnh trở về cuộc sống sinh hoạt bình thường. Hãy cùng Drknee tìm hiểu về phương pháp này nhé
Thay khớp vai là gì ?
Thay khớp vai là phẫu thuật thay toàn bộ hoặc một phần của khớp vai bằng khớp nhân tạo.
Đây là một phẫu thuật có lịch sử phát triển gần 70 năm và cho đến nay đã ngày càng phổ biến hơn. Mặc dù mức độ phổ biến không cao như phẫu thuật thay khớp háng hay thay khớp gối nhưng việc thay thế một khớp vai bị giảm nặng hoặc mất chức năng do nhiều loại bệnh lý khác nhau gây ra, đã trở thành giải pháp cuối cùng và tốt nhất để mang lại chức phận cho những khớp vai bị tổn thương mà tất cả các phương pháp điều trị trước đó không mang lại kết quả như mong muốn của cả thầy thuốc và người bệnh.
Chỉ định
Cũng như các bệnh lý khớp khác, khi các phương pháp điều trị nội khoa, tại chỗ … không đem lại hiệu quả thì phẫu thuật sẽ được cân nhắc. Với khớp vai, nguyên nhân làm giảm hoặc mất chức năng thường gặp là thoái hóa khớp hoặc gãy cổ và chỏm xương cánh tay (gãy phức tạp vùng đầu trên xương cánh tay). Chỉ định thay khớp vai nhân tạo bao gồm:
– Thoái hóa khớp: là do sự thoái hóa của khớp theo thời gian, có thể xảy ra mà không có bất kỳ tổn thương nào. Khớp vai là một khớp không phải chịu tải trọng nên nguyên nhân gây thoái hóa khớp vai thường do chấn thương kéo dài gây tổn thương sụn khớp và các mô liên kết khác.
– Gãy phức tạp đầu trên của xương cánh tay
Với các trường hợp đường gãy đơn giản, di lệch ít thì điều trị bảo tồn thường cho kết quả khả quan. Tuy nhiên những trường hợp đầu trên xương cánh tay gãy nhiều mảnh, di lệch nhiều với đường gãy phức tạp (Neer độ IV, V, VI), tổn thương nặng mặt khớp của chỏm xương cánh tay hoặc kèm theo trật khớp thì trật khớp, gãy vỡ chỏm và gãy có tổn thương lún vỡ >40% mặt khớp của chỏm xương cánh tay thì các phương pháp điều trị bảo tồn hay kết hợp xương thông thường thì ít có giá trị. Khi đó tùy từng tình trạng gãy mà có chỉ định thay khớp vai.
– Hoại tử vô khuẩn chỏm xương cánh tay: Trong trường hợp các chấn thương ở vùng vai và đầu trên xương cánh tay gây tổn thương các mạch máu của vùng này thì sẽ khiến chỏm xương cánh tay không có nguồn máu nuôi dưỡng dẫn đến tình trạng hoại tử vô khuẩn dẫn đến ảnh hưởng đến chức năng vận động của khớp vai.
– Bệnh lý chóp xoay: Thường gặp ở người trung niên và cao tuổi. Đối với bệnh lý chóp xoay, các tổ chức xương có thể bình thường nhưng các tổ chức cơ, gân tổn thương nghiêm trọng ảnh hưởng đến quá trình vận động.
Tổn thương gân có thể ở nhiều mức độ như đụng dập, viêm, rách bán phần hay toàn phần. Ở giai đoạn sớm có chỉ định mổ để tạo hình khoang dưới mỏm cùng vai, khâu để phục hồi gân rách là cần thiết. Tuy nhiên với các trường hợp bệnh nhân đến muộn, các cơ rách lớn hay có hiện tượng co rút thì phẫu thuật khâu phục hồi gân đạt kết quả kém. Khi đó tùy từng tình trạng bệnh nhân mà sẽ có chỉ định thay khớp vai.
Ngoài ra còn có một số chỉ định khác nhưng ít gặp hơn như u đầu trên xương cánh tay, viêm quanh khớp vai…
Các loại khớp vai nhân tạo
Hiện này có ba loại khớp vai nhân tạo chính đó là:
- Khớp vai nhân tạo bán phần: là khớp vai chỉ gồm đầu trên xương cánh tay hay ổ chảo xương bả vai
- Khớp vai nhân tạo toàn phần: cấu tạo gồm cả ổ chảo xương bả vai và đầu xương cánh tay
- Khớp vai nhân tạo đảo ngược: biến đầu xương cánh tay thành ổ chảo, ổ chảo xương bả vai biến thành chỏm hình cầu
Tương tự như các phẫu thuật thay thế các khớp khác, để liên kết các thành phần của khớp nhân tạo và xương của bệnh nhân, tùy vào từng trường hợp mà sử dụng xi măng sinh học hoặc không.
Tại thời điểm hiện nay, ở Việt Nam có duy nhất loại khớp vai nhân tạo Bigliani/Flatow® của hãng Zimmer® đã được Bộ Y tế cho phép sử dụng trên toàn bộ các cơ sở y tế có triển khai kỹ thuật này. Đây là loại khớp mang tên hai bác sĩ đã thiết kế ra là Bigliani L.U và Flatow E.L.
Thay khớp vai nhân tạo toàn phần
Thay khớp vai nhân tạo toàn phần là phương pháp phẫu thuật lấy bỏ đi phần ổ chảo xương bả vai và đầu trên xương cánh tay rồi thay bằng các thành phần khớp nhân tạo. Phần chỏm khớp vai được thay thế bằng một chỏm mà thành phần chủ yếu được chế tạo từ hợp kim của sắt và titan, coban, crom. Phần ổ chảo được thay bằng một ổ cối nhựa tổng hợp đặc biệt hoặc kết hợp với sợi carbon.
Chỉ định của thay khớp vai toàn phần được bao gồm:
- Bệnh nhân tuổi cao, trên 60 tuổi có tình trạng thoái hóa khớp vai độ III, IV
- Gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay từ độ IV trở lên theo phân độ của nết
- Hoại tử vô khuẩn chỏm xương cánh tay độ III, IV, V
Thay khớp vai nhân tạo bán phần
Thay khớp vai nhân tạo bán phần là phương pháp phẫu thuật chỉ thay một phần của khớp vai – đầu xương cánh tay hoặc ổ chảo xương bả vai. Cấu tạo của khớp vai nhân tạo bán phần bao gồm phần chuôi khớp, chỏm khớp và cổ chỏm. Phần chuôi khớp được đặt vào trong ống tủy xương cánh tay bằng các phương thức cố định có xi măng hoặc không.
Các thành phần này thường được chế tạo bởi nhiều hợp chất khác nhau như Cobalt, Chromium, Sắt…
Chỉ định thay khớp vai nhân tạo bán phần trong các trường hợp những tổn thương tại khớp vai chỉ thuộc về đầu trên xương cánh tay, không có tổn thương tại diện khớp thuộc về ổ chảo cũng như sụn viền ổ chảo xương bả vai còn nguyên vẹn.
Thay khớp vai đảo ngược
Đối với các khớp vai nhân tạo kinh điển sẽ được thiết kế tương tự như một khớp vai bình thường. Trong bệnh lý chóp xoay, phần chỏm cầu của xương cánh tay sẽ có xu hướng trượt ra khỏi ổ chảo do lực kéo của cơ delta. Vì vậy khả năng hoạt động của khớp vai bị hạn chế và sự mài mòn tăng nhanh làm cho bệnh nhân sớm đau trở lại. Do đó người ta đã tạo ra khớp vai đảo ngược để thích nghi với tình trạng không có chóp xoay.
Phần ổ chảo xương cánh tay sẽ có cấu trúc dạng chỏm cầu và phần chỏm xương cánh tay sẽ được thay thế bằng cấu trúc dạng đĩa nhưng sâu và khít hơn để ôm lấy chỏm cầu. Với cấu trúc như vậy sẽ giúp cho cấu trúc của khớp nhân tạo vững hơn, phần chỏm cầu sẽ không trượt mà xoay khi thực hiện các động tác của khớp vai.
Kỹ thuật thay khớp vai kinh điển
Với kỹ thuật thay khớp vai kinh điển bệnh nhân được nằm ngửa, gấp thân khoảng 25 đến 30 độ (tư thế ghế tựa), vai bên phẫu thuật được kê cao lên trên và ra ngoài, cho phép cánh tay có thể duỗi tối đa.
Theo nhiều nghiên cứu về kỹ thuật thay khớp vai, đường mổ thường được sử dụng là đường vào qua rãnh Delta – Ngực. Đường mổ này sẽ giúp tiếp cận được các vùng bám tận của các cơ ngực lớn tại xương cánh tay giúp việc mở bao khớp và thực hiện các kỹ thuật thay khớp được thuận lợi, giảm thiểu tối đa các phần mềm quanh khớp và thần kinh.
Quá trình thực hiện:
Sau khi được gây mê để giảm đau trong quá trình phẫu thuật, rạch da theo đường rãnh Delta – Ngực.
Sau khi vào được bao khớp, sử dụng cưa xương để lấy phần chỏm xương cánh tay, dựa vào lòng tủy xương mà chọn kích thước của dụng cụ nhân tạo đặt vào trong xương cánh tay. Tiến hành mài bỏ phần sụn hư của ổ chảo xương cánh tay, khoan lỗ thích hợp để đặt phần ổ chảo nhân tạo. Kiểm tra vận động khớp vai tốt, đặt dẫn lưu đóng vết mổ theo bình diện giải giải phẫu.
Kỹ thuật thay khớp vai đảo ngược
Quy trình thực hiện của kỹ thuật thay khớp vai đảo ngược cũng tương tự như kỹ thuật thay khớp vai kinh điển. Tuy nhiên sẽ có một số thay đổi so với thay khớp vai thông thường. Sau khi vào được ổ khớp, kiểm tra vùng chỏm xương cánh tay, dùng máy cưa xương để loại bỏ hết phần chỏm xương đã bị hỏng. Phần đầu xương cánh tay được thiết kế hình đĩa lõm, ổ chảo hình cầu sao cho kích thước phù hợp với phần đầu xương cánh tay mới. Tiến hành khớp hai bộ phận, sau đó kiểm tra hoạt động của khớp vai nhân tạo, đặt dẫn lưu và khâu lại vết mổ.
Đây là một kĩ thuật mới trong điều trị các bệnh lý khớp vai đã và đang được nhiều cơ sở y tế triển khai. Một số chỉ định thay khớp vai đảo ngược là:
- Các bệnh lý khớp vai mà cấu trúc giải phẫu còn nguyên nhưng tổn thương phần mềm nặng nề như: Rách cơ chóp xoay, Viêm gân chóp xoay
- Thoái hóa khớp vai kèm theo các tổn thương gân cơ chóp xoay
- Gãy phức tạp chỏm xương cánh tay
- Thay lại khớp vai
Ưu điểm của phương pháp này là giúp cấu trúc của khớp vai vững chắc, hạn chế được biến chứng trật khớp vai sau mổ. Tuy nhiên đây là phương pháp mới do đó bác sĩ phẫu thuật phải được đào tạo bài bản mới có thể thực hiện tốt.
Thay khớp vai có xi măng
Thay khớp vai có xi măng là phương pháp sử dụng xi măng sinh học để gắn kết các thành phần khớp vai nhân tạo với các thành phần xương của bệnh nhân.
Xi măng sinh học thường được sử dụng là polymethylmethacrylate (PMMA) giúp gắn chắc chắn phần xương nhân tạo vào xương của bệnh nhân.
Chỉ định của thay khớp vai có xi măng là các trường hợp bệnh nhân lớn tuổi, hay các bệnh nhân trẻ nhưng sức khỏe hoặc chất lượng xương không tốt. Vì những bệnh nhân này hoạt động không nhiều ít gây lực nén lên khớp vai nhân tạo.
Ưu điểm: Thực hiện được cả đối tượng mà chất lượng xương không tốt nhưng loãng xương…
Nhược điểm: Do sử dụng xi măng để gắn kết các thành phần nên thời gian phẫu thuật kéo dài; Khó khăn khi phải thay lại khớp vai.
Thay khớp vai không có xi măng
Do không sử dụng xi măng để gắn kết các thành phần của khớp vai, do đó cấu trúc bề mặt tại vị trí khớp gắn kết với xương không nhẵn mịn mà sẽ thô ráp để kích thích sự mọc xương. Đồng thời trên bề mặt của khớp nhân tạo có các chất HA (Hydroxiapatite) giúp kích thích sự mọc xương.
Chỉ định: Bệnh nhân trẻ tuổi, chất lượng xương tốt, có mức độ hoạt động cao.
Ưu điểm: Dễ thực hiện, dễ thay lại khớp vai.
Nhược điểm: Giá thành đắt hơn, thời gian vận động sau mổ lâu hơn để hạn chế làm tăng tải trọng lên khớp và giúp cho xương có thời gian mọc lên bề mặt khớp.
>> Xem thêm: Chi phí thay khớp nhân tạo
Chăm sóc sau phẫu thuật
Sau khi được chuyển về khoa từ khoa gây mê, tất cả các bệnh nhân sẽ bước vào giai đoạn chăm sóc hậu phẫu. Giai đoạn này cũng rất quan trọng, giúp tăng hiệu quả của quá trình điều trị hạn chế các biến chứng xảy ra.
Trong vòng 24h đầu tiên sau mổ, bệnh nhân nằm nghỉ ngơi tại giường, được sử dụng thêm thuốc giảm đau để giảm tình trạng đau đớn sau mổ. Sử dụng kháng sinh dự phòng từ 5 đến 7 ngày để phòng nhiễm trùng vết mổ, chăm sóc thay băng nếu vị trí băng vết mổ thấm nhiều máu. Ăn các thức ăn lỏng dễ tiêu, không sử dụng các thức ăn chua cay. Bổ sung các thực phẩm giàu chất dinh dưỡng ,vitamin, quả chín giúp bệnh nhân nhanh chóng phục hồi sau quá trình mổ.
Khi thấy bất cứ dấu hiệu bất thường như chảy máu nhiều tại vị trí vết mổ, sốt… cần báo ngay cho nhân viên y tế để được phát hiện và xử trí kịp thời.
Phục hồi chức năng sau mổ
Để đảm bảo sau mổ khớp vai có hiệu quả tốt nhất, bệnh nhân cần được tập vận động thụ động ngay sau mổ. Sau đó những ngày tiếp theo bệnh nhân sẽ được tập vận động thủ động và chủ động. Nguyên tắc phục hồi chức năng sau mổ thay khớp vai nhằm mục địch bảo vệ khớp vai vừa thay và giúp các tổ chức phần mềm như gân cơ liền tốt hơn. Đồng thời giúp giảm đau, chống dính khớp sau mổ, giúp cho khớp vai mới có thể thực hiện được chức năng như khớp vai ban đầu. Chức năng sẽ đạt được sau khoảng một năm sau mổ.
Tùy thuộc vào phương pháp mổ mà sẽ có kỹ thuật phục hồi chức năng cho phù hợp.
– Giai đoạn ngay sau phẫu thuật: Đối với giai đoạn này là giai đoạn các tổ chức phần mềm hồi phục vì thế không được tạo áp lực lên khớp vai, không thực hiện các động tác chủ động bên vai mổ, không nâng hay kéo đẩy đồ vật. Dùng đai nâng và cố định vai ở tư thế khép và xoay trong nhằm bất động, chủ yếu đeo vào ban đêm để tránh khớp vai bị duỗi kéo căng trong lúc ngủ.
- Những ngày đầu sau phẫu thuật bệnh nhân tập co cơ đẳng trường. Từ ngày thứ 5 sau mổ, tập co cơ tĩnh và vận động có kháng trở nhưng mức độ nhẹ nhàng và không được gây cử động khớp vai.
- Từ tuần thứ hai, bệnh nhân tạp các bài tập với con lắc Codman: Người bệnh dùng tay lành vịn vào bàn, tay bên thay khớp vai sẽ thả lỏng, đung đưa nhẹ nhàng tay ra trước, sau hoặc xoay tròn. Cần chú ý khi thực hiện cần làm nhẹ nhàng với một biên độ hẹp, làm chậm và tăng từ từ.
- Sau 3 đến 4 tuần, bệnh nhân thực hiện các động tác thụ động như gấp – dạng thụ động khớp vai tăng dần đến 90 độ, xoay ngoài tăng dần đến 45 độ, xoay trong đạt đến 70 độ.
- Tập vận động các khớp lân cận như bàn ngón tay, khớp khuỷu, khớp cổ tay…
Trong quá trình phục hồi chức năng, để tăng hiệu quả điều trị có thể phối hợp các biện pháp vật lý trị liệu hỗ trợ như nhiệt trị liệu, điện trị liệu…
Sau 1 đến 3 tháng sau mổ, bệnh nhân cần đến tái khám tại cơ sở y tế đã phẫu thuật để được hướng dẫn và tư vấn quá trình điều trị tiếp theo.
Ngày nay, thay khớp vai đã trở thành phương pháp điều trị quan trọng trong việc điều trị các bệnh lý khớp vai. Mong rằng bài viết trên đã giúp các bạn có những kiến thức cơ bản về phương pháp này. Nếu có bất cứ dấu hiệu bất thường nào của khớp vai, hãy liên hệ phòng khám Drknee để nhận được sự tư vấn nhiệt tình từ các bác sĩ giàu kinh nghiệm.
Tài liệu tham khảo:
- Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu phẫu thuật thay khớp vai bán phần có xi măng điều trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay” – Nguyễn Ngọc Sơn
- Thay khớp vai đảo ngược và bệnh lý chóp xoay – PGS. TS Trần Trung Dũng
- Hướng dẫn chẩn đoán điều trị chuyên ngành phục hồi chức năng – Bộ Y Tế năm 2014