
Gãy cổ xương đùi là một chấn thương nặng có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không điều trị tốt. Hãy cùng DrKnee tìm hiểu những kiến thức cơ bản về gãy cổ xương đùi nhé!
Gãy cổ xương đùi là gì?
Theo giải phẫu, cổ xương đùi là phần nối tiếp giữa chỏm xương đùi và thân xương đùi. Cấu trúc giải phẫu cổ xương đùi rất đặc biệt, nó có các hệ thống bè quạt ở vùng cổ chỏm xương đùi và hệ cung nhọn ở vùng mấu chuyển đan chéo nhau để chịu sức căng lên cổ xương đùi. Tuy nhiên giữa các bè xương này lại có một điểm khuyết hình tam giác gọi là tam giác Ward. Đây chính là điểm yếu nhất của cổ xương đùi nên do đó thường hay gãy tại vị trí này.
Gãy cổ xương đùi (femoral neck fracture) là loại gãy xương ở vị trí giữa chỏm và khối mấu chuyển xương đùi.
Do những đặc điểm phức tạp về giải phẫu và chức năng nên gãy cổ xương đùi là một trong những trường hợp gãy xương tiên lượng nặng, khó khăn trong việc điều trị và để lại nhiều di chứng nặng nề.
Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến gãy cổ xương đùi
Nguyên nhân chủ yếu là do chấn thương trực tiếp hoặc gián tiếp vào vùng cổ xương đùi. Ở người cao tuổi chỉ một chấn thương nhẹ cũng đã có thể làm gãy cổ xương đùi do chất lượng xương kém. Còn đối với người trẻ nguyên nhân chủ yếu là do các tai nạn với sang chấn mạnh như tai nạn giao thông, lao động, sinh hoạt …
Ngoài ra một số nguyên nhân khác nhưng ít gặp hơn như u xương, các ung thư di căn xương,….
Một số các yếu tố làm gia tăng nguy cơ gãy cổ xương đùi như:
Tuổi tác
- Tỷ lệ gãy cổ xương đùi về cơ bản gia tăng cùng với độ tuổi. Khi tuổi càng cao thì chất lượng của xương sẽ càng giảm chỉ cần với một tác động nhẹ cũng có thể gây gãy cổ xương đùi.
- Ngoài ra do việc nhìn kém cùng sự mất thăng bằng, phản ứng chậm với các tư thế chống ngã do đó cũng làm tăng nguy cơ gãy xương. Do đó gãy cổ xương đùi thường gặp ở những người cao tuổi.
Giới tính
- Theo thống kê, gãy cổ xương đùi thường gặp ở nữ giới với tỷ lệ khoảng 70%. Nguyên nhân là do phụ nữ bị giảm chất lượng ở xương nhanh hơn so với nam giới.
- Điều này được giải thích bởi sự suy giảm hormon estrogen trong giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh làm giảm chất lượng xương và gia tăng quá trình hủy xương. Do đó làm tăng nguy cơ gãy cổ xương đùi. Ở nam giới cũng có sự tiến triển của quá trình hủy xương, tuy nhiên quá trình này xảy ra chậm hơn so với phụ nữ.
Các bệnh mạn tính
- Trong các bệnh lý mạn tính, loãng xương là một trong các bệnh có nguy cơ cao làm tăng tỷ lệ gãy cổ xương đùi.
- Loãng xương là một tình trạng rối loạn chuyển hóa của xương do đó làm tổn thương độ chắc của xương làm tăng nguy cơ gãy xương.
- Độ chắc của xương được biểu hiện bằng số lượng và chất lượng của xương thông qua các chỉ số như: mật độ khoáng chất của xương, thể tích của xương, các vi cấu trúc của xương…
Có nhiều nguyên nhân làm giảm chất lượng của xương, có thể kể đến như:
- Loãng xương do tuổi già do các tế bào tạo xương bị thoái hóa, giảm quá trình hấp thụ calci tại ruột và suy giảm các hormon sinh dục
- Mắc một số bệnh lý như thiểu năng các tuyến sinh dục nam và nữ, các bệnh nội tiết ( basedow), các bệnh lý mạn tính ở đường tiêu hóa hay suy thận làm ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa calci và tạo xương
- Dinh dưỡng: Do chế độ ăn uống không hợp lý từ khi còn trẻ gây thiếu hụt canxi và vitamin D, thiếu các thành phần cơ bản cho quá trình tạo xương do đó làm ảnh hưởng đến khối lượng cũng như chất lượng xương làm tăng nguy cơ gãy xương về sau này.
- Một số thuốc như nhóm corticoid ( prednisolone…), thuốc chống động kinh ( Dihydan) sử dụng trong thời gian dài có thể làm yếu xương do ức chế quá trình tạo xương, giảm hấp thu calci tại ruột …
- Thói quen vận động sinh hoạt: Ít hoạt động thể lực, ít hoạt động ngoài trời, cũng như nằm bất động lâu ngày và thói quen sử dụng thuốc lá, rượu bia gây ảnh hưởng đến quá trình sinh và hủy xương. Khi đó nguy cơ gãy xương tăng cao dù chỉ là một chấn thương nhẹ
Chính vì làm giảm chất lượng của xương nên đối với bệnh nhân bị loãng xương, chỉ cần một chấn động nhẹ vào vùng khớp háng cũng có thể gây gãy cổ xương đùi.
Triệu chứng gãy cổ xương đùi
Tùy vào dạng gãy (gãy khép hay gãy dạng) mà có các triệu chứng khác nhau. Tuy nhiên có một số dấu hiệu giúp chúng ta nghĩ nhiều đến gãy cổ xương đùi như:
- Đau vùng khớp háng nơi bị chấn thương, đau tăng lên cử động khớp háng
- Sưng nề bầm tím quanh vị trí gãy
- Giảm hoặc mất vận động của khớp háng hay chân bên gãy: Không thực hiện được các động tác như nâng chân khỏi mặt giường…
- Biến dạng chân bên gãy: Chân bên gãy gắn hơn chân bên lành, đùi khép, bàn chân đổ ra ngoài
Tuy nhiên các triệu chứng trên thường không đặc hiệu có thể nhầm với các gãy xương khác ở vùng khớp háng như gãy chỏm xương đùi, gãy ngành ngồi mu, trật khớp háng… Do đó để giúp chẩn đoán chính xác, cũng như biết được mức độ gãy xương nhằm mục đích cho tiên lượng và điều trị thì chụp Xquang có giá trị hơn cả. Trong trường hợp gãy kín đáo trên phim Xquang có thể chỉ định chụp MRI để phát hiện.
>> Xem thêm: Những Điểm Lưu Ý Trong Quá Trình Vật Lý Trị Liệu Sau Phẫu Thuật Thay Khớp Háng
Gãy cổ xương đùi có nguy hiểm không?
Gãy cổ xương đùi rất nguy hiểm, nguy hiểm hơn nhiều vị trí gãy xương khác do nhiều biến chứng nguy hiểm cũng như khó khăn trong quá trình điều trị và tiên lượng.
Cấp máu cho vùng cổ chỏm xương đùi có 3 nguồn chính là động mạch mũ đùi ngoài, động mạch mũ đùi trong và động mạch dây chằng tròn. Ngoài ra tuần hoàn trong xương cũng là một nguồn nuôi dưỡng cho vùng cổ chỏm xương đùi. Đây là vị trí có mạch máu nuôi kém.
Ở người trẻ thì các nguồn nuôi máu đều tốt, tuy nhiên ở một số người trưởng thành và đặc biệt ở người cao tuổi các mạch máu này bị xơ vữa, tủy xương thì bị thoái hóa mỡ. Khi đó nguồn máu nuôi dưỡng cho vùng cổ chỏm bị ảnh hưởng đầu tiên chính là động mạch dây chằng tròn và tuần hoàn trong xương, hệ thống nuôi dưỡng chính lúc này là nhánh động mạch mũ đùi trong, mũ đùi ngoài và các nhánh lên cổ xương đùi.
Tuy nhiên các động mạch này lại đi vắt qua vị trí cổ xương đùi, do đó khi có gãy cổ xương đùi có thể làm đứt các mạch máu nào gây nên tình trạng rối loạn dinh dưỡng vùng cổ chỏm.
Tùy vào vị trí gãy mà mức độ ảnh hưởng của việc cung cấp máu nuôi dưỡng cho phần cổ chỏm này khác nhau, càng gãy di lệch thì việc cung cấp máu nuôi càng kém.
Ngoài ra theo cấu trúc giải phẫu, cổ xương đùi là cấu trúc nằm gần như hoàn toàn trong bao khớp, khi gãy sẽ gây máu tụ không đông trong bao khớp làm tăng áp lực trong ổ khớp và phù nề xương. Khi đó mặc dù không có gãy xương di lệch, nhưng áp lực trong ổ khớp làm nghẽn các mạch máu nhỏ nuôi dưỡng phần chỏm khớp.
Đồng thời cổ xương đùi nằm trong vùng tác động của lực xé, nên dễ bị di lệch thứ cấp mặc dù đã được kết hợp xương bên trong. Vì vậy kể cả không có gãy di lệch thì nguy cơ hoại tử phần chỏm xương đùi vẫn rất cao do di lệch thứ cấp và thiếu máu nuôi dưỡng do hiệu ứng chèn ép mạch máu trong ổ khớp.
Đây là một vùng có cấu trúc khá đặc biệt, nên mặc dù được kết hợp xương sớm nhưng tỷ lệ mổ lại vẫn cao. Đối với gãy cổ xương đùi, khi tạo thành can xương thì không có can xương từ phía ngoài mà chỉ có can xương từ bên trong giữa hai mặt gãy do đó ổ gãy lâu lành và can xương lâu chắc. Nên hậu phẫu khó khăn, nhiều biến chứng do phải nằm bất động, bệnh nhân không được tạo áp lực nặng lên chân trong thời gian hậu phẫu, thời gian vận động phục hồi lâu.
Do đó đối với các trường hợp bệnh nhân cao tuổi ưu tiên hàng đầu vẫn là thay khớp háng bán phần với nhiều ưu điểm bệnh nhân hồi phục nhanh chóng, có thể đi lại vận động sớm, tránh được các biến chứng của việc nằm bất động lâu ngày và hạn chế mổ lần 2.
Do đó nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây nhiều biến chứng nặng nề như:
- Tắc mạch: Gãy cổ xương đùi khiến bệnh nhân rất đau khi vận động nên bệnh nhân chủ yếu sẽ nằm một chỗ. Điều này là yếu tố nguy cơ cho việc hình thành những cục máu đông, có thể gây nên tình trạng tắc hoàn toàn mạch chi dưới, nhồi máu cơ tim, thuyên tắc mạch phổi, nhồi máu não… Đây là một biến chứng rất nặng nề, nguy hiểm tính mạng.
- Nhiễm trùng: việc nằm lâu làm ảnh hưởng đến chức năng của phổi, dễ gây ứ đọng đờm dãi, quá trình vệ sinh không tốt nên dễ bị các bệnh lý như viêm phổi, nhiễm khuẩn tiết niệu.
- Loét tì đè: Việc hạn chế cử động làm cho vùng da tì đè nhiều xuất hiện loét như vùng cùng cụt, vùng mắt cá ngoài… Việc điều trị rất khó khăn trên các bệnh nhân gãy cổ xương đùi không được điều trị.
Sơ cứu khi bệnh nhân bị gãy cổ xương đùi
Khi phát hiện hoặc nghi ngờ bệnh nhân có gãy cổ xương đùi, cần phải tiến hành sơ cứu ban đầu ngay:
- Dùng thuốc giảm đau: Có thể dùng các thuốc giảm đau thông thường như paracetamol hay morphin tiêm bắp. Sử dụng bất cứ loại giảm đau nào có trong tay để giảm tình trạng đau đớn cho bệnh nhân
- Cố định ổ gãy: Nếu có nẹp cố định gãy xương chuyên dụng, dùng 3 nẹp: 1 nẹp đặt ở phía sau từ gót chân đến xương bả vai, 1 nẹp từ cổ chân đến hõm nách, 1 nẹp từ cổ chân đến nếp bẹn.
Nếu không có nẹp chuyên dụng có thể sử dụng các dụng cụ sẵn có mà có khả năng cố định hoặc buộc cố định 2 chân lại với nhau rồi di chuyển người bệnh bằng cáng cứng đến cơ sở y tế gần nhất.
>> Xem thêm: Những Lưu Ý Sau Khi Phẫu Thuật Thay Khớp Háng Mà Bạn Nên Biết
Điều trị gãy cổ xương đùi
Gãy cổ xương đùi là một cấp cứu chấn thương, do đó việc nắn chỉnh và điều trị ổ gãy nên được thực hiện sớm để có thể đạt được kết quả tốt nhất.
Các phương pháp chỉnh hình
- Nắn chỉnh bó bột Whitman: Bó bột dựa vào xương ức sát nách xuống đến các ngón chân. Phương pháp này thường được chỉ định trong các trường hợp gãy xương ở trẻ em. Thời gian để giữ bột khoảng 3 đến 4 tháng. Tuy nhiên hiện nay phương pháp này ít được sử dụng do thời gian bất động lâu dễ gây các biến chứng nặng nề nhất là trên bệnh nhân cao tuổi, tỉ lệ di lệch thứ phát vẫn còn cao…
- Phương pháp kéo liên tục: phương pháp này của tác giả Bohler L được chỉ định trong những trường hợp có chống chỉ định dùng phương pháp mổ kết hợp xương, thay khớp hay khi bệnh nhân gãy không di lệch.
Tuy nhiên việc kéo liên tục trong điều trị gãy cổ xương đùi cũng khó liền xương, có thể làm giãn cách ổ gãy và để lại nhiều biến chứng do nằm lâu ngày do đó ngày nay chủ yếu được áp dụng trong chuẩn bị kết hợp xương.
Các phương pháp kết hợp xương
Được chỉ định trong mọi trường hợp gãy di lệch, bệnh nhân trẻ tuổi đến sớm, chất lượng xương tốt. Có hai phương pháp thường được sử dụng trên lâm sàng là kết hợp xương bằng vít xốp và nẹp DHS.
Kết hợp xương bằng vít xốp:
Thường dùng 2- 3 vít. Có hai cách kết hợp xương bằng vít xốp
- Kết hợp xương ngoài khớp: Nắn chỉnh kín trên màn tăng sáng (C-arm) và kết hợp xương bên trong
- Kết hợp xương có mở khớp: Trong trường hợp gãy không vững có mảnh rời ở thành sau không mổ kín được hay mổ kín thất bại, tiến hành mổ mở nắn chỉnh ổ gãy kết hợp xương bên trong
Cả hai phương pháp kết hợp xương bằng vít xốp đều giúp ép chặt ổ gãy, kéo phần chỏm xương đùi sát với thân xương đùi song phương pháp kết hợp xương ngoài khớp có nhiều ưu điểm hơn cả. Việc không mở bao khớp làm hạn chế các tổn thưởng đến mạch máu nuôi dưỡng vùng cổ chỏm làm giảm khả năng tiêu chỏm, liền xương tốt, đường mổ nhỏ, hậu phẫu dễ dàng.
Tuy nhiên đây là một kỹ thuật khó do cần phải nắn chỉnh khó khăn nhất là các trường hợp gãy di lệch nên phẫu thuật viên cần phải có kinh nghiệm, khi nắn thất bại phải chuyển sang mở bao khớp thời gian mổ sẽ kéo dài hơn song với ưu điểm trên thì kỹ thuật nắn chỉnh kín trên màn tăng sáng và kết hợp xương bên trong là một phương pháp nên được ưu tiên hàng đầu.
Loại vít xốp được dùng trong phương pháp này có hai loại là vít xốp đặc và vít xốp rỗng nòng.
Vít xốp rỗng nòng khác vít xốp đặc là rỗng ruột để kim Kirschner đi qua với mục đích dẫn đường giúp cho việc đi vào ổ gãy dễ dàng, nắn chỉnh, cố định tạm thời giúp cho việc sử dụng vít xốp dễ dàng và đạt hiệu quả cao.
Kết hợp xương bằng nẹp DHS
Kết hợp xương bằng nẹp DHS (dynamic hip screw) được cho là có nhiều ưu điểm cho kết hợp xương ở vùng gãy này. Hiện nay ngoài đường mổ kinh điển với nhược điểm đường mổ dài, mất máu nhiều, thời gian mổ kéo dài, phải cắt cơ rộng ảnh hưởng đến quá trình hậu phẫu sau này thì phẫu thuật xâm lấn tối thiểu đang được nghiên cứu và áp dụng trên thế giới.
Phương pháp này có ưu điểm giúp kết hợp xương được vững chắc, luôn tạo lực ép cho hai mặt gãy áp khít nhau đồng thời chống được đổ gập của cổ xương đùi. Tuy nhiên vẫn còn có tỷ lệ nhất định với tai biến tiêu chỏm xương đùi, khớp giả…
Thay khớp háng
Phương pháp thay khớp háng là phương pháp tối ưu nhất trong những trường hợp gãy cổ xương đùi ở người già trên 60 tuổi, gãy cổ xương đùi đến muộn và đã xuất hiện các biến chứng. Gãy cổ xương đùi chính là một trong các chỉ định của thay khớp háng và phương pháp này nên được lựa chọn ngay từ đầu đối với các trường hợp trên. Có hai phương pháp thay khớp háng nhân tạo:
- Thay khớp háng bán phần: chỉ thay phần chỏm xương đùi, áp dụng khi ổ cối vẫn còn nguyên vẹn
- Thay khớp háng toàn phần: Thay cả chỏm và ổ cối
Thay khớp háng là phương pháp tối ưu nhất hiện nay với nhóm bệnh nhân tuổi cao với các ưu điểm như giúp vận động sớm, tránh được các tai biến như tiêu chỏm, thoái hóa khớp háng, hậu phẫu dễ dàng hơn, chịu được sức nặng toàn phần của cơ thể, tránh được các biến chứng do nằm lâu… Tùy vào nhu cầu sinh hoạt của bệnh nhân, mức độ tổn thương của chỏm xương đùi và ổ cối mà sẽ có chỉ định thay khớp háng toàn phần hay bán phần.
Sau mổ gãy cổ xương đùi cần chú ý gì?
Tùy vào từng phương pháp điều trị mà có phương pháp chăm sóc sau mổ cũng như tập luyện phục hồi chức năng khác nhau
- Với kết hợp cổ xương đùi bằng nẹp vít xốp hay bằng nẹp DHS: Trong 24 giờ đầu sau mổ, bệnh nhân tập cử động co duỗi cổ chân, tập co cơ tĩnh. Bệnh nhân sẽ được thay băng, chăm sóc và đánh giá vết mổ hàng ngày để phát hiện các bất thường như sưng nề, chảy dịch nhiều tại vết mổ.
- Với thay khớp háng: Tùy thuộc vào kỹ thuật thay khớp háng mà sẽ có thời gian vận động khác nhau. Việc chăm sóc về mổ cũng tương tự như với phẫu thuật kết hợp xương. Tuy nhiên với thay khớp háng thời gian bệnh nhân tập vận động và có thể đi lại được sẽ sớm hơn so với phẫu thuật kết hợp xương.
Gãy cổ xương đùi là một bệnh lý nguy hiểm ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe của người bệnh. Mong rằng những kiến thức của Drknee đã giúp các bạn có những kiến thức cơ bản về bệnh lý này.