Nhắc tới loãng xương, chắc hẳn ai cũng nghĩ đây là căn bệnh thường gặp ở lứa tuổi “trung niên” hoặc “người cao tuổi” do thoái hóa hệ xương khớp. Tuy nhiên các số liệu gần đây cho thấy bệnh loãng xương đang dần trẻ hóa. Vậy loãng xương là gì? Loãng xương có nguy hiểm không?. Vậy loãng xương là gì? Hãy cùng Phòng Khám Dr Knee tìm hiểu về bệnh loãng xương để phòng ngừa bệnh cho bản thân nhé!
Loãng xương là gì?
- Loãng xương (tên tiếng anh là Osteoporosis) theo định nghĩa là một tình trạng rối loạn chuyển hóa của xương gây ra tổn thương độ chắc của xương dẫn từ đó làm tăng nguy cơ gãy xương. Độ chắc của xương được thể hiện qua sự toàn vẹn cả về mặt khối lượng lẫn chất lượng của bộ xương.
- Khối lượng xương được thể hiện qua 2 yếu tố bao gồm: mật độ khoáng chất của xương( Bone Mineral Density – BMD. thông số dựa trên lương mô khoáng có trong cơ thể) và khối lượng xương( Bone Mass Content – BMC) thể hiện qua khối lượng xương trong cơ thể( xương khoáng, calci, và các chất khoáng khác)
- Chất lượng xương phụ thuộc vào các yếu tố như thể tích xương, vi cấu trúc của xương ( Thành phần chất nền và chất khoáng của xương) và quá trình chu chuyển xương ( tình trạng tổn thương vi cấu trúc xương, tình hình sửa chữa cấu trúc của xương).
>> Xem thêm: Tìm hiểu tràn dịch khớp gối – Triệu chứng loãng xương, nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả
Nguyên nhân gây bệnh loãng xương
Nguyên nhân dẫn đến bệnh loãng xương là sự mất cân bằng bình thường giữa hai quá trình tạo xương và quá trình hủy xương. Lý do loãng xương thường xuất hiện ở người lớn tuổi là do độ tuổi này khối lượng xương mất đi nhanh hơn so với khối lượng xương được tạo ra. Dựa vào nguyên nhân có thể chia loãng xương thành hai loại là loãng xương nguyên phát và loãng xương thứ phát:
- Loãng xương nguyên phát: loãng xương không tìm thấy căn nguyên nào khác ngoài tuổi tác và hoặc tình trạng mãn kinh ở phụ nữ, bao gồm loãng xương tuổi già và loãng xương sau mãn kinh.
- Loãng xương sau mãn kinh: Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên loãng xương ở phụ nữ. Phụ nữ sau mãn kinh có sự suy giảm đột ngột estrogen, gây ra sự thiếu hụt estrogen, từ đó khiến cho xương bị yếu đi. Thường gặp ở phụ nữ đã mãn kinh, trong độ tuổi 50 – 55.
- Loãng xương tuổi già: loãng xương liên quan đến tình trạng mất cân bằng tạo xương, thường gặp ở người lớn tuổi( khoảng trên 70 tuổi), xuất hiện ở cả 2 giới nam và nữ. Nguyên nhân là do tình trạng giảm sự hấp thu calci, giảm chức năng tạo cốt bào dẫn tới cường cận giáp thứ phát gây nên loãng xương. Bệnh nhân thường bị gãy cổ xương đùi do đặc điểm của loại loãng xương này là làm mất chất khoáng toàn thể ở cả xương xốp( xương bó) và xương đặc( xương vỏ)..
- Loãng xương thứ phát: loãng xương do các nguyên nhân liên quan đến các bệnh mạn tính, sử dụng thuốc….
Các nguyên nhân gây nên loãng xương thứ phát thường gặp:
- Bệnh nội tiết: Đái tháo đường, bệnh cường giáp, bệnh to đầu chi…
- Bệnh tiêu hóa: Thiếu dinh dưỡng, cắt dạ dày, bệnh gan mạn tính.
- Bệnh khớp: Các bệnh lý về cột sống, viêm khớp dạng thấp…
- Bệnh ung thư: Kahler…
- Bệnh di truyền: các bệnh nhiễm sắc tố sắt…
- Một số trường hợp sử dụng corticoid, heparin, lợi tiểu kéo dài…
>> Xem thêm: 5 triệu chứng thoái hóa khớp gối giúp bạn có thể phòng ngừa
Đối tượng và yếu tố nguy cơ loãng xương
Một số yếu tố nguy cơ của bệnh loãng xương gồm:
- Thể chất kém phát triển ngay từ khi còn nhỏ, đặc biệt là còi xương, suy dinh dưỡng do chế độ ăn thiếu protein, thiếu calci hoặc tỷ lệ calci/phospho trong khẩu phần ăn không hợp lý, thiếu vitamin D hoặc cơ thể không hấp thu được vitamin D. Đây được coi là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất trong bệnh loãng xương do là nguyên nhân khiến cho mật độ xương đỉnh ở tuổi trưởng thành thấp.
- Gia đình có tiền sử ba, mẹ bị loãng xương hoặc gãy xương
- Ít tham gia các hoạt động thể lực, hoạt động ngoài trời hoặc bất động quá lâu ngày do bệnh tật hoặc do tính chất công việc.
- Các thói quen thường ngày làm tăng thải calci qua đường thận và giảm hấp thu calci ở đường tiêu hóa như sử dụng nhiều bia, rượu, cà phê, thuốc lá.
- Mắc một số bệnh như: thiểu năng tuyến sinh dục nam/ nữ( suy buồng trứng sớm, mãn kinh sớm, cắt buồng trứng hoặc thiểu năng tinh hoàn..), bệnh nội tiết( cường tuyến giáp, cường tuyến cận giáp, cường tuyến vỏ thượng thận), bệnh mạn tính đường tiêu hóa làm hạn chế hấp thu calci, vitamin D, protein làm ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa calci và tạo xương, bệnh suy thận mạn hoặc mất calci qua đường tiết niệu như phải chạy thận nhân tạo lâu ngày, các bệnh xương khớp mạn tính đặc biệt là thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp.
- Sử dụng một số thuốc như chống động kinh, thuốc tiểu đường, thuốc chống đông, đặc biệt là nhóm thuốc kháng viêm corticosteroid dài hạn.
>> Xem thêm: Sự Thần Kỳ của Phẫu Thuật Nội Soi Khớp Gối: Khôi Phục Sức Khỏe Vận Động
Triệu chứng loãng xương
Tình trạng giảm mật độ xương do bệnh loãng xương thường không biểu hiện triệu chứng loãng xương rõ ràng. Đa số mọi người đều không biết mình mắc bệnh cho đến khi xương trở nên yếu đi và dễ gãy khi gặp những va chạm nhỏ ví dụ trẹo chân, va đập hoặc té ngã.
- Giảm chiều cao, dáng đi khom, gù lưng, cơn đau lưng cấp. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự giảm mật độ xương khiến cho xương cột sống có thể bị xẹp (hay còn được gọi là gãy lún).
- Đau nhức đầu xương: một trong những triệu chứng loãng xương dễ nhận thấy nhất. Lúc này, người bệnh sẽ cảm thấy đau nhức, mỏi dọc các xương dài, thậm chí đau nhức như bị kim chích toàn thân
- Đau ở vùng xương chịu gánh nặng của cơ thể thường xuyên như cột sống, thắt lưng, xương chậu, xương hông, xương đầu gối . Những cơn đau thường âm ỉ, kéo dài và lặp lại nhiều lần sau chấn thương. Các cơn đau này sẽ gia tăng khi hoạt động, đi lại, đứng ngồi lâu và sẽ thuyên giảm đi khi nghỉ ngơi.
- Đau ở vùng cột sống, thắt lưng hoặc hai bên liên sườn, gây ảnh hưởng đến các dây thần kinh đùi, thần kinh liên sườn và thần kinh tọa. Những cơn đau thường trở nặng khi bất ngờ thay đổi tư thế hoặc vận động mạnh. Vì vậy, ở những người có dấu hiệu loãng xương rất khó để thực hiện những tư thế như cúi gập hoặc xoay hẳn người.
- Đối với lứa tuổi trung niên, đi kèm với loãng xương thường là các dấu hiệu của bệnh giãn tĩnh mạch, cao huyết áp, thoái hoá khớp…
>> Xem thêm: Thực phẩm cho người gặp vấn đề thiếu chất nhờn khớp gối
Chẩn đoán loãng xương
Triệu chứng lâm sàng:
- Loãng xương là bệnh diễn tiến âm thầm, không có triệu chứng lâm sàng đặc trưng, chỉ biểu hiện khi có biến chứng. Bao gồm:
- Đau lưng, đau lưng cấp và mạn tính.
- Cột sống biến dạng: vẹo, gù vẹo cột sống, giảm chiều cao do thân các đốt cột sống bị gãy.
- Khó thở, đau ngực, chậm tiêu do ảnh hưởng đến lồng ngực và thân các đốt sống.
- Gãy xương: Đầu dưới xương quay, cổ xương đùi, các đốt sống lưng và thắt lưng là các vị trí gãy xương thường gặp, xuất hiện sau chấn thương rất nhẹ, thậm chí là không rõ chấn thương.
Triệu chứng cận lâm sàng
- X quang quy ước: Thông thường thì X-quang không thể hiện rõ được tình trạng loãng xương, chỉ khi nào loãng xương xuất hiện một cách rõ rệt thì mới thấy được trên X quang.
- Đo mật độ xương (BMD) bằng phương pháp đo hấp phụ tia X năng lượng kép( Dual Energy Xray Absorptiometry – DEXA) ở các vị trí trung tâm như xương vùng cột sống thắt lưng hoặc xương khớp háng để chẩn đoán xác định loãng xương, đánh giá mức độ của bệnh loãng xương, dự báo nguy cơ gãy xương cũng như theo dõi điều trị.
- Đo mật độ xương ở ngoại vi như xương gót chân, ngón tay… bằng các phương pháp (DEXA, siêu âm…) được dùng để tầm soát loãng xương trong cộng đồng.
Chẩn đoán loãng xương xác định
Hiện tại, phương pháp phổ biến nhất để do loãng xương là phương pháp dùng tia X. Phương pháp đo loãng xương này dùng tia X để đo hàm lượng canxi và các khoáng chất khác có trong xương; thường được đo ở cột sống, xương đùi, hông, gót chân, đầu dưới xương quay hoặc cổ tay. Tuy được đo ở nhiều vị trí nhưng đo ở cột sống cho kết quả mật độ loãng xương chính xác nhất. Xương có kết quả mật càng cao thì càng chắc khỏe và nguy cơ gãy xương càng thấp.
Theo TCYTTG – 1994, loãng xương được định nghĩa dựa trên mật độ xương (Bone Mineral Density – BMD) theo chỉ số T-Score. T-Score của một cơ thể phản ánh chỉ số mật độ xương của cơ thể đó so với mật độ xương của nhóm người trẻ tuổi.
- Xương bình thường: T- score ≥ – 1, tức là mật độ xương (BMD) của người được đo bằng và trên – 1 độ lệch chuẩn (-1SD) so với giá trị trung bình của nhóm người trẻ có độ tuổi 20 – 35 tuổi trong cộng đồng chứng tỏ người chưa loãng xương.
- Thiếu xương (Osteopenia): – 1 > T- score > – 2,5, tức là BMD của người được đo trong khoảng – 1 đến – 2,5 SD so với giá trị trung bình của nhóm người trẻ có độ tuổi 20 – 35 tuổi trong cộng đồng.
- Loãng xương (Osteoporosis): T – score ≤ – 2,5, tức là khi BMD của người được đo bằng và dưới ngưỡng -2,5SD so với giá trị trung bình của nhóm người trẻ có độ tuổi 20 – 35 tuổi trong cộng đồng chứng tỏ người đang mắc bệnh loãng xương.
- Loãng xương nặng: T-score ≤ -2,5SD và bệnh nhân có tiền sử hoặc hiện tại có một hay nhiều vị trí gãy xương do loãng xương chứng tỏ người bệnh đang loãng xương ở mức độ nặng.
Khi mật độ khoáng xương của bạn thấp hươn so với người bình thường nhưng chưa đến mức dễ gãy như bệnh loãng xương thì được xếp vào thiếu xương (osteopenia).
Chú ý:
Mặc dù phương pháp đo loãng xương được thực hiện đúng tiêu chuẩn, nhưng hầu hết máy để đo loãng xương được nhập từ Mỹ, các thông số được chuẩn hóa dành cho người Mỹ, do vậy thông số đôi khi không phù hợp với người Việt Nam dẫn đến kết quả chẩn đoán loãng xương có thể không phải bị loãng xương( T-scoce ≤ -2,5SD).
* Ai cần đo mật độ xương?
Những người trên 50 tuổi, có một trong những yếu tố sau nên đo mật độ xương( theo khuyến cáo của Hiệp hội chống loãng xương thế giới)
- Chiều cao giảm ≥ 3cm so với độ tuổi 20-30 tuổi
- Giảm trọng lượng quá nhanh trong thời gian gần đây hoặc cân nặng dưới 40 kg
- Ở phụ nữ sau mãn kinh, cắt buồng trứng gây nên sự thiếu hụt estrogen hoặc thiếu androgen ở nam giới trên 50 tuổi.
- Có tiền sử gãy xương: Có cha, mẹ hoặc bản thân đã từng bị gãy cổ xương đùi sau một chấn thương nhẹ ở vị trí thấp.
- Có tiền sử hoặc hiện tại đang dùng corticoid liên tục ở liều bất kỳ trong thời gian trên 3 tháng.
- Sử dụng chất kích thích: Uống rượu: ≥ 8g cồn tinh hoặc 375ml bia 60 hoặc 30ml rượu mạnh/ ngày; hút thuốc lá ≥ 20 điếu/ ngày.
Phòng ngừa
Loãng xương là bệnh có thể phòng ngừa bằng cách:
- Cung cấp đầy đủ calci, vitamin D và các dưỡng chất cần thiết chung cho cơ thể trong suốt cuộc đời, theo nhu cầu của từng lứa tuổi và tình trạng cơ thể. Một số nguồn calci từ thực phẩm bao gồm sữa, các sản phẩm từ sữa hoặc các loại thực phẩm giàu calci như nước trái cây hoặc đậu, cá, các loại rau lá có màu xanh đậm.
- Đối với người lớn từ 19 đến 50 tuổi : hấp thụ 1000 mg canxi mỗi ngày.
- Nam giới trên 50 tuổi: cung cấp 1000 mg canxi mỗi ngày.
- Nam giới trên 70 tuổi: cung cấp 1200 mg canxi mỗi ngày.
- Nữ giới trên 50 tuổi: cung cấp 1200 mg canxi mỗi ngày
- Giảm khả năng té ngã và gãy xương thông qua việc duy trì chế độ vận động thường xuyên, đều đặn giúp dự trữ calci cho xương, tăng cường sự khéo léo, sức mạnh cơ bắp, sự cân bằng.
- Thay đổi một số thói quen: hút thuốc lá, uống nhiều rượu, bia, cafe, ít hoạt động.
- Kiểm tra mật độ xương thường xuyên
- Tái khám đúng hẹn để được theo dõi diễn tiến các triệu chứng loãng xương cũng như tình trạng sức khỏe.
- Không tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc được kê toa. phải nghe theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Tập các bài tập chịu tải trọng và các bài tập tăng cường sức mạnh cơ bắp thường xuyên theo đề nghị của bác sĩ.
>> Xem thêm: Tìm hiểu chế độ dinh dưỡng cho người gặp vấn đề tràn dịch khớp gối
Điều trị
Hậu quả nghiêm trọng nhất của loãng xương là làm tăng nguy cơ gãy xương từ đó làm tăng nguy cơ tử vong. Do đo, mục tiêu cơ bản của quá trình dự phòng và điều trị loãng xương là ngăn chặn tình trạng gãy xương. Để ngăn chặn được tình trạng gãy xương, chống loãng xương, cần phải:
- Gia tăng khối lượng xương trong giai đoạn/ độ tuổi phát triển của xương( gia tăng khối lượng xương đỉnh)
- Đồng thời ngăn chặn sự mất xương.
- Phục hồi vô cơ hóa xương và cấu trúc xương khi đã có loãng xương.
Biện pháp không dùng thuốc
Mỗi người góp phần quan trọng vào việc tăng sức khỏe, chống loãng xương thông qua việc thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt tích cực.
- Thông qua chế độ ăn uống: bổ sung các nguồn thực phẩm giàu calci( theo khuyến cáo thì nhu cầu calci của cơ thể từ 1000-1500mg hàng ngày, cung cấp thông qua các nguồn như thức ăn, sữa… Tránh các yếu tố nguy cơ như rượu bia, thuốc lá, cà phê, thừa cân…
- Thông qua chế độ sinh hoạt: Tập luyện thể lực, thể thao thường xuyên: Tập chịu đựng sức nặng của cơ thể như đi bộ, chạy bộ, khiêu vũ…Tăng cường sức mạnh cho cơ thông qua các bài tập kháng lực, nhấc vật nặng phù hợp với khả năng của mỗi người nếu không có chống chỉ định.
- Sử dụng các dụng cụ nẹp, chỉnh hình( cho cột sống, khớp háng) giảm tỷ lệ đè lên cột sống, đầu xương, xương vùng hông.
Các biện pháp dùng thuốc
- Nếu chế độ ăn không cung cấp đủ có thể sử dụng thêm các thuốc bổ sung, dùng hằng ngày trong suốt quá trình điều trị.
- Đảm bảo đủ lượng canxi đưa vào cơ thể 500 – 1500mg/ ngày
- Đảm bảo đủ lượng vitamin D đưa vào cơ thể 800 – 1.000IU/ ngày ( hoặc đối với các bệnh nhân lớn tuổi hoặc suy thận không chuyển hóa được vitamin D thì sử dụng chất chuyển hóa của vitamin D là Calcitriol 0,25-0,5 mcg)
- Các thuốc chống hủy xương: Các thuốc này có tác dụng ức chế hoạt động của tế bào hủy xương, gồm có: thuốc nhóm Biphosphonate: Đây là nhóm thuốc lựa chọn đầu tay để điều trị loãng xương ở người cao tuổi (> 60 tuổi), phụ nữ sau mãn kinh, sau khi dùng corticosteroid. Một số thuốc hay được sử dụng trên thị trường: Alendronate như Fosamax plus (Alendronate 70mg + Cholecalciferol 2.800IU) hoặc Fosamax 5600 (Alendronate 70mg + Cholecalciferol 5.600IU), Zoledronic acid (Aclasta, 5mg/ 100ml), Calcitonine
- Chất điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen (SERMs): Raloxifen (Evista)
- Nhóm thuốc gia tăng tạo xương và ức chế quá trình hủy xương: Strontium ranelate (Protelos) sử dụng 2g/ ngày
- Thuốc làm tăng quá trình đồng hóa: Deca-Durabulin và Durabolin
>> Xem thêm: Địa điểm khám cơ xương khớp uy tín và cách phòng tránh bệnh lý về cơ xương khớp
Điều trị các biến chứng
- Điều trị đau theo sơ đồ bậc thang giảm đau của TCYTTG kết hợp cùng Calcitonine
- Gãy xương: Tiến hành đeo nẹp, bơm xi măng vào thân đốt sống hoặc thay đốt sống nhân tạo, kết xương hoặc thay khớp (nếu có chỉ định).
Điều trị lâu dài
- Bệnh nhân phải được điều trị lâu dài, thường 3 – 5 năm tùy theo mức độ loãng xương và theo dõi sát để đảm bảo sự tuân thủ điều trị. Nếu không tuân thủ, sẽ rất khó để đạt được hiệu quả mong muốn. Sau đó bệnh nhân sẽ được đánh giá lại tổng thể tình trạng bệnh để đưa ra quyết định hướng điều trị tiếp theo.
- Đo khối lượng xương( phương pháp DXA) mỗi 2 năm để theo dõi và đánh giá kết quả điều trị.
- Có thể sử dụng một số marker chu chuyển xương để hỗ trợ chẩn đoán, tiên lượng gãy xương, tiên lượng tình trạng mất xương và theo dõi điều trị.
Quá trình lão hóa của hệ thống xương khớp là điều rất khó tránh khỏi. Tuy nhiên,thông qua chế độ ăn uống, sinh hoạt bạn vẫn có thể làm chậm tiến trình loãng xương.
Ngay khi phát hiện các dấu hiệu của loãng xương, người bệnh nên đến các cơ sở khám chữa bệnh loãng xương để được thăm khám, chẩn đoán và có biện pháp can thiệp kịp thời, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm do loãng xương gây ra. Hiện nay Phòng Khám Dr Knee là một địa chỉ đáng tin cậy với trang thiết bị hiện đại, đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm, chuyên môn cao về loãng xương giúp bạn chủ động trong việc phòng ngừa cũng như điều trị loãng xương.